Hiển thị RSS Feeds trong PHP
Xin chào tất cả mọi người, ngày hôm nay được tham gia bạn qua các bước thay đổi của nguồn cấp dữ liệu của bạn truy cập. Tôi đã tải về e-mail yêu cầu như thế nào tôi được thiết kế của tôi “kết nối” và làm thế nào để tôi hiển thị của tôi RSS cập như văn bản và hoàn toàn không phải là một nguồn cấp dữ liệu hình ảnh banner.
Để hiển thị của bạn feedburner RSS cập như văn bản, chúng tôi cần phải chỉ cần thêm hai đoạn mã vào trang web của chúng tôi. Mở ra một notepad trống tài liệu sao chép và dán mã dưới đây.
<? php
/ / nhận được cập feedburner
$ whaturl = “https: / / feedburner.google.com/api/awareness/1.0/GetFeedData? uri = hvdesigns”;
/ / Khởi tạo các phiên curl
$ ch = curl_init ();
/ / Set curl để trở về dữ liệu, in ấn thay vì nó vào trình duyệt.
curl_setopt ($ ch, CURLOPT_RETURNTRANSFER, 1);
/ / Đặt URL
curl_setopt ($ ch, CURLOPT_URL, $ whaturl);
/ / Thực hiện Xoá những tải xuống
$ data = curl_exec ($ ch);
/ / Đóng kết nối
curl_close ($ ch);
$ xml = mới SimpleXMLElement ($ dữ liệu);
$ fb = $ xml-> nguồn cấp dữ liệu-> nhập [ 'lưu thông'];
/ / kết thúc nhận được cập feedburner
Ở đâu “HV-thiết kế” là trong 1. Bif mã, thay đổi cho rằng nguồn cấp của bạn. Notepad lưu các tài liệu trông như là “rss.php”, lưu nó trong hệ thống tập tin gốc của trang web của bạn thư mục. Bây giờ hãy sao chép và dán mã dưới đây.
<? php bao gồm ( “rss.php”);?>
Dán nó bất kỳ nơi bên trong cơ thể của trang web của bạn. Bây giờ tất cả những gì bạn cần làm là thêm vào đoạn mã bên dưới.
<? php echo $ fb;?>
Sau đó, dán nó bên trong trang web của bạn mà bạn muốn các RSS truy cập được.
Blog Thiet ke website là nơi cung cấp những bài viết hay , những bài viết chia sẻ về thủ thuật thiêt kế cũng như các ngôn ngữ lập trình căn bản hay đang hot hiện nay như HTML, ASP, C++, PHP....cùng rất nhiều ebook tài liệu CD hướng dẫn thiet ke website
Hiển thị các bài đăng có nhãn thiet ke web php. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn thiet ke web php. Hiển thị tất cả bài đăng
Thứ Năm, 30 tháng 12, 2010
Hiển thị RSS Feeds trong văn bản sử dụng PHP
Thứ Ba, 28 tháng 12, 2010
PHP cài đặt
PHP cài đặt
Nếu máy chủ của bạn hỗ trợ PHP bạn không cần phải làm bất cứ điều gì. Chỉ cần tạo ra một số. Php tác phẩm trong thư mục web của bạn, và các máy chủ sẽ phân tích chúng cho bạn. Bởi vì nó là miễn phí, hầu hết các trang web cung cấp các máy hỗ trợ PHP.
Tuy nhiên, nếu máy chủ của bạn không hỗ trợ PHP, bạn phải cài đặt PHP.
Đây là một liên kết đến một hướng dẫn từ PHP.net về việc làm thế nào để cài đặt PHP5: http://www.php.net/manual/en/install.php
Tải về PHP
PHP Tải về miễn phí tại đây: http://www.php.net/downloads.php
Tải về cơ sở dữ liệu MySQL
Tải về MySQL miễn phí tại đây: http://www.mysql.com/downloads/index.html
Tải về Apache Server
Apache download miễn phí tại đây: http://httpd.apache.org/download.cgi
Nếu máy chủ của bạn hỗ trợ PHP bạn không cần phải làm bất cứ điều gì. Chỉ cần tạo ra một số. Php tác phẩm trong thư mục web của bạn, và các máy chủ sẽ phân tích chúng cho bạn. Bởi vì nó là miễn phí, hầu hết các trang web cung cấp các máy hỗ trợ PHP.
Tuy nhiên, nếu máy chủ của bạn không hỗ trợ PHP, bạn phải cài đặt PHP.
Đây là một liên kết đến một hướng dẫn từ PHP.net về việc làm thế nào để cài đặt PHP5: http://www.php.net/manual/en/install.php
Tải về PHP
PHP Tải về miễn phí tại đây: http://www.php.net/downloads.php
Tải về cơ sở dữ liệu MySQL
Tải về MySQL miễn phí tại đây: http://www.mysql.com/downloads/index.html
Tải về Apache Server
Apache download miễn phí tại đây: http://httpd.apache.org/download.cgi
Thứ Bảy, 25 tháng 12, 2010
Vòng lặp While trong PHP – PHP Looping
Vòng lặp While trong PHP – PHP Looping - Thiết kế web PHP
Vòng lặp PHP
Thông thường khi bạn viết mã, bạn viết một khối mã để chạy lại khối mã này. Thay vì việc thêm một vài dòng trong một tập lệnh mà chúng ta có thể sử dụng vòng lặp để thực hiện một công việc như thế này.
Trong PHP, chúng tôi có vòng lặp sau đây:
* while – vòng lặp thông qua một khối mã, trong khi chỉ định một điều kiện là đúng
* do…while – vòng lặp thông qua một khối mã một lần, và sau đó lặp trong vòng lặp như lâu dài như là một điều kiện là đúng quy định
* for – Vòng lặp thông qua một khối mã xác định một số lần
* foreach – Vòng lặp thông qua một khối mã cho mỗi yếu tố trong một mảng
Vòng lặp while
Trong khi vòng lặp while thi hành khối mã lệnh khi điều kiện còn đúng.
Câu lệnh như sau:
while (điều kiện)
{
code để thi hành;
}
Ví dụ:
Ví dụ dưới đây định nghĩa là một vòng lặp bắt đầu với i = 1. Các vòng lặp sẽ tiếp tục chạy khi nó ít hơn, hoặc bằng 5. i sẽ tăng 1 mỗi lần chạy vòng lặp:
<html>
<body>
<?php
$i=1;
while($i<=5)
{
echo “The number is ” . $i . “<br />”;
$i++;
}
?>
</body>
</html>
Mã lập trình trên sẽ đưa ra là:
The number is 1
The number is 2
The number is 3
The number is 4
The number is 5
Vòng lặp do…while
Vòng lặp do…while sẽ luôn luôn thực thiệ khối mã lệnh sau đó kiểm tra điều kiện và lặp lại vòng lặp khi điều kiện đúng.
Cú pháp
do
{
mã để thi hành câu lệnh;
}
while (điều kiện);
Ví dụ
Ví dụ như sau định nghĩa một vòng lặ bắt đầu với i =1, sau đó tăng i thêm 1 và đưa ra. Sau đó kiểm tra điều kiện và tiếp tục vòng làm khi i nhỏ hơn hoặc = 5
<html>
<body>
<?php
$i=1;
do
{
$i++;
echo “The number is ” . $i . “<br />”;
}
while ($i<=5);
?>
</body>
</html>
Đưa ra:
The number is 2
The number is 3
The number is 4
The number is 5
The number is 6
Thiết kế web PHP
Vòng lặp PHP
Thông thường khi bạn viết mã, bạn viết một khối mã để chạy lại khối mã này. Thay vì việc thêm một vài dòng trong một tập lệnh mà chúng ta có thể sử dụng vòng lặp để thực hiện một công việc như thế này.
Trong PHP, chúng tôi có vòng lặp sau đây:
* while – vòng lặp thông qua một khối mã, trong khi chỉ định một điều kiện là đúng
* do…while – vòng lặp thông qua một khối mã một lần, và sau đó lặp trong vòng lặp như lâu dài như là một điều kiện là đúng quy định
* for – Vòng lặp thông qua một khối mã xác định một số lần
* foreach – Vòng lặp thông qua một khối mã cho mỗi yếu tố trong một mảng
Vòng lặp while
Trong khi vòng lặp while thi hành khối mã lệnh khi điều kiện còn đúng.
Câu lệnh như sau:
while (điều kiện)
{
code để thi hành;
}
Ví dụ:
Ví dụ dưới đây định nghĩa là một vòng lặp bắt đầu với i = 1. Các vòng lặp sẽ tiếp tục chạy khi nó ít hơn, hoặc bằng 5. i sẽ tăng 1 mỗi lần chạy vòng lặp:
<html>
<body>
<?php
$i=1;
while($i<=5)
{
echo “The number is ” . $i . “<br />”;
$i++;
}
?>
</body>
</html>
Mã lập trình trên sẽ đưa ra là:
The number is 1
The number is 2
The number is 3
The number is 4
The number is 5
Vòng lặp do…while
Vòng lặp do…while sẽ luôn luôn thực thiệ khối mã lệnh sau đó kiểm tra điều kiện và lặp lại vòng lặp khi điều kiện đúng.
Cú pháp
do
{
mã để thi hành câu lệnh;
}
while (điều kiện);
Ví dụ
Ví dụ như sau định nghĩa một vòng lặ bắt đầu với i =1, sau đó tăng i thêm 1 và đưa ra. Sau đó kiểm tra điều kiện và tiếp tục vòng làm khi i nhỏ hơn hoặc = 5
<html>
<body>
<?php
$i=1;
do
{
$i++;
echo “The number is ” . $i . “<br />”;
}
while ($i<=5);
?>
</body>
</html>
Đưa ra:
The number is 2
The number is 3
The number is 4
The number is 5
The number is 6
Thứ Năm, 23 tháng 12, 2010
Vòng lặp For, foreach – The for Loop, foreach
Vòng lặp For, foreach – The for Loop, foreach
Về lý thueest Những vòng lặp sẽ thực hiện khối mã lệnh theo số lần lặp hoặc theo điều kiện đúng.
Vòng lặp for
Vòng lặp for sử dụng khi bạn biết rõ bao nhiều lần sẽ được lặp.
Cú pháp
for (init; condition; increment)
{
code to be executed;
}
Những tham số:
* init: Hầu hế sử dụng số đếm ( nhưng có thể 1 số mã thi hanh 1 lần tại thời điểm bắt đàu vòng lặp)
* condition: Đánh giá cho mỗi lần lặp. Nếu đánh giá này đúng, vòng lặp sẽ tiếp tục. Nếu đánh giá này là sai thì vòng lặp sẽ kết thúc.
* increment: Hầu hết để tăng số đếm (nhưng cũng có 1 số mã thi hành tại thời điểm kết thuc vòng lặp)
Note: Mỗi một tham số phía trên có thể trống rỗ hoặc có nhiều biểu ngữ.
Ví dụ
Ví dụ sau địnhn ghĩa 1 vòng lặp bắt đầu với i =1. Vòng lặp sẽ tiếp tục thực hiên khi i nhỏ hơn hoặc = 5. Nó sẽ tăng thêm 1 sau mỗi vòng lặp.
<html>
<body>
<?php
for ($i=1; $i<=5; $i++)
{
echo “The number is ” . $i . “<br />”;
}
?>
</body>
</html>
Đưa ra:
The number is 1
The number is 2
The number is 3
The number is 4
The number is 5
Vòng lặp foreach
Vòng lặp foreach sử dụng để lặp qua mảng (arrays).
Cú pháp
for (init; condition; increment)
{
code to be executed;
}
Những tham số:
* init: Hầu hế sử dụng số đếm ( nhưng có thể 1 số mã thi hanh 1 lần tại thời điểm bắt đàu vòng lặp)
* condition: Đánh giá cho mỗi lần lặp. Nếu đánh giá này đúng, vòng lặp sẽ tiếp tục. Nếu đánh giá này là sai thì vòng lặp sẽ kết thúc.
* increment: Hầu hết để tăng số đếm (nhưng cũng có 1 số mã thi hành tại thời điểm kết thuc vòng lặp)
Note: Mỗi một tham số phía trên có thể trống rỗ hoặc có nhiều biểu ngữ.
The foreach Loop
The foreach loop is used to loop through arrays.
Syntax
foreach ($array as $value)
{
code to be executed;
}
For every loop iteration, the value of the current array element is assigned to $value (and the array pointer is moved by one) – so on the next loop iteration, you’ll be looking at the next array value.
Ví dụ
Ví dụ sau sẽ chứng minh vòng lặp sẽ đưa ra giá trị mảng:
<html>
<body>
<?php
$x=array(“one”,”two”,”three”);
foreach ($x as $value)
{
echo $value . “<br />”;
}
?>
</body>
</html>
Đưa ra:
one
two
three
Về lý thueest Những vòng lặp sẽ thực hiện khối mã lệnh theo số lần lặp hoặc theo điều kiện đúng.
Vòng lặp for
Vòng lặp for sử dụng khi bạn biết rõ bao nhiều lần sẽ được lặp.
Cú pháp
for (init; condition; increment)
{
code to be executed;
}
Những tham số:
* init: Hầu hế sử dụng số đếm ( nhưng có thể 1 số mã thi hanh 1 lần tại thời điểm bắt đàu vòng lặp)
* condition: Đánh giá cho mỗi lần lặp. Nếu đánh giá này đúng, vòng lặp sẽ tiếp tục. Nếu đánh giá này là sai thì vòng lặp sẽ kết thúc.
* increment: Hầu hết để tăng số đếm (nhưng cũng có 1 số mã thi hành tại thời điểm kết thuc vòng lặp)
Note: Mỗi một tham số phía trên có thể trống rỗ hoặc có nhiều biểu ngữ.
Ví dụ
Ví dụ sau địnhn ghĩa 1 vòng lặp bắt đầu với i =1. Vòng lặp sẽ tiếp tục thực hiên khi i nhỏ hơn hoặc = 5. Nó sẽ tăng thêm 1 sau mỗi vòng lặp.
<html>
<body>
<?php
for ($i=1; $i<=5; $i++)
{
echo “The number is ” . $i . “<br />”;
}
?>
</body>
</html>
Đưa ra:
The number is 1
The number is 2
The number is 3
The number is 4
The number is 5
Vòng lặp foreach
Vòng lặp foreach sử dụng để lặp qua mảng (arrays).
Cú pháp
for (init; condition; increment)
{
code to be executed;
}
Những tham số:
* init: Hầu hế sử dụng số đếm ( nhưng có thể 1 số mã thi hanh 1 lần tại thời điểm bắt đàu vòng lặp)
* condition: Đánh giá cho mỗi lần lặp. Nếu đánh giá này đúng, vòng lặp sẽ tiếp tục. Nếu đánh giá này là sai thì vòng lặp sẽ kết thúc.
* increment: Hầu hết để tăng số đếm (nhưng cũng có 1 số mã thi hành tại thời điểm kết thuc vòng lặp)
Note: Mỗi một tham số phía trên có thể trống rỗ hoặc có nhiều biểu ngữ.
The foreach Loop
The foreach loop is used to loop through arrays.
Syntax
foreach ($array as $value)
{
code to be executed;
}
For every loop iteration, the value of the current array element is assigned to $value (and the array pointer is moved by one) – so on the next loop iteration, you’ll be looking at the next array value.
Ví dụ
Ví dụ sau sẽ chứng minh vòng lặp sẽ đưa ra giá trị mảng:
<html>
<body>
<?php
$x=array(“one”,”two”,”three”);
foreach ($x as $value)
{
echo $value . “<br />”;
}
?>
</body>
</html>
Đưa ra:
one
two
three
Thứ Sáu, 17 tháng 12, 2010
Xây dựng 1 simple text editor
Một thủ thuật hay được sử dụng trong thiet ke website PHP
Xây dựng 1 simple text editor
Chào các bạn. Một số bạn không thích dùng rich text editor cho lắm, nên họ sẽ dùng simple text editor thay thế vì nó đơn giản hơn, và được các trình duyêt hỗ trợ nhiều hơn
Dùng CSS để đinh dạng :
Các bạn cũng có thể tự tạo cho mình với phong cách khác.
Tiếp theo ta sẽ tạo 2 mảng : một mảng chứ tag mở (tag open), một mảng chứ tag đóng (tag end). 2 mảng này cần được gián các giá trị tuơng đương nhau để lát nữa khi chèn tag, không bị lỗi “râu ông này cắm cằm bà kia”.
Đây là những biến toàn cục, có thể gọi được khi ở trong hàm. Các bạn có thể thay thế ‘{’ và ‘}’ bằng ‘[' và ']‘ cho giống BBCODE.
Sau đó, ta viết một hàm để ấn định các việc sẽ làm khi có sự kiện onclick trên các button ta vừa tạo trên :
Hàm này chút nữa sẽ đưa vào sự kiện onload.
Tiếp theo ta viết hàm chèn tag.
Code như sau :
navigator.appName sẽ lấy tên trình duyệt mà ta đang sử dụng. Vì Netscape và Internet Explorer sẽ phải có những phuơng thức khác nhau để chèn code, nên ta mới kiểm tra. Hầu hết các trình duyệt đề có navigator.appName là “Netscape”, riêng IE là “Internet Explorer”. Các bạn có thể thử bằng javascript với câu lệnh alert(navigator.appName);
Chúng ta truy vấn tới đối tượng textarea thông qua biến :
var obj = document.getElementById(’editor’;
obj.scrollTop sẽ lấy ra vị trí scroll trong textarea. Khi có nhiều dòng, việc này sẽ hữu ích. Ta lấy trước vị trí này, lát lại dùng thuộc tính obj.scrollTop gán lại vị trí cũ để tạo cảm giác thuận tiện cho người dùng.
obj.selectionStart và obj.selectionEnd giúp chúng ta lấy vị trí của đoạn text được chọn ở đầu và ở cuối. Nên nhớ, đầu tiên đối với lập trình luôn luôn là 0.
Ta sẽ chèn tag bằng cách chèn lại đoạn text mới với tag của chúng ta. Ta sẽ lôi ra từng phần của đoạn text đó : Phần đầu – từ vị trí 0 đến vị trí đầu của vùng chọn, phân 2 – từ vị trí đầu vùng chọn cho đến cuối vùng chọn và phân 3 – từ cuối vùng chọn cho đến hết đoạn text :
Sau đó ta sẽ đưa result vào lại value của textarea. Thật đơn giản.
Sau đó, ta sẽ select vùng add tag bằng code :
Ta chọn từ vị trí đầu được select ban nãy (trước khi chèn tag) tới vị trí cuối bằng tổng độ dài string các tags và vị trí cuối của vùng chọn ban nãy.
Dùng obj.scrollTop = pos; để đưa vị trí scroll đến vị trí vùng chèn tags khi có nhièu dòng có scroll bar bên hông.
Đối với IE thì Browser này có hỗ trợ bạn phưong thức document.selection.createRange() để xử lí chuỗi đang select.
document.selection.createRange().parentElement().n ame == ‘editor’ kiểm tra để chắc rằng vùng text đựoc chọn phải là vùng có nút cha tên là ‘editor’.
Sau đó ta gán vùng text được chọn bằng đoạn text mới mang tags : document.selection.createRange().text = tagO[num] + str + tagE[num];
Cuối cùng ta select lại vùng đó :
Ta focus lại textarea bằng obj.focus();
Ta có thể viết hàm sau để thực thi hàm khi đã load xong trang web :
Có thể nó không cần thiết, nhưng với 1 số lượng lớn hàm cần đựoc thưc thi sau khi load thì tốt hơn hết là ta nên viết.
Ta đưa hàm của ta vào là xong
addLoadFunc(pre);
Nguồn : thiet ke web gia re
Xây dựng 1 simple text editor
Chào các bạn. Một số bạn không thích dùng rich text editor cho lắm, nên họ sẽ dùng simple text editor thay thế vì nó đơn giản hơn, và được các trình duyêt hỗ trợ nhiều hơn
Dùng CSS để đinh dạng :
Các bạn cũng có thể tự tạo cho mình với phong cách khác.
Tiếp theo ta sẽ tạo 2 mảng : một mảng chứ tag mở (tag open), một mảng chứ tag đóng (tag end). 2 mảng này cần được gián các giá trị tuơng đương nhau để lát nữa khi chèn tag, không bị lỗi “râu ông này cắm cằm bà kia”.
Đây là những biến toàn cục, có thể gọi được khi ở trong hàm. Các bạn có thể thay thế ‘{’ và ‘}’ bằng ‘[' và ']‘ cho giống BBCODE.
Sau đó, ta viết một hàm để ấn định các việc sẽ làm khi có sự kiện onclick trên các button ta vừa tạo trên :
Hàm này chút nữa sẽ đưa vào sự kiện onload.
Tiếp theo ta viết hàm chèn tag.
Code như sau :
navigator.appName sẽ lấy tên trình duyệt mà ta đang sử dụng. Vì Netscape và Internet Explorer sẽ phải có những phuơng thức khác nhau để chèn code, nên ta mới kiểm tra. Hầu hết các trình duyệt đề có navigator.appName là “Netscape”, riêng IE là “Internet Explorer”. Các bạn có thể thử bằng javascript với câu lệnh alert(navigator.appName);
Chúng ta truy vấn tới đối tượng textarea thông qua biến :
var obj = document.getElementById(’editor’;
obj.scrollTop sẽ lấy ra vị trí scroll trong textarea. Khi có nhiều dòng, việc này sẽ hữu ích. Ta lấy trước vị trí này, lát lại dùng thuộc tính obj.scrollTop gán lại vị trí cũ để tạo cảm giác thuận tiện cho người dùng.
obj.selectionStart và obj.selectionEnd giúp chúng ta lấy vị trí của đoạn text được chọn ở đầu và ở cuối. Nên nhớ, đầu tiên đối với lập trình luôn luôn là 0.
Ta sẽ chèn tag bằng cách chèn lại đoạn text mới với tag của chúng ta. Ta sẽ lôi ra từng phần của đoạn text đó : Phần đầu – từ vị trí 0 đến vị trí đầu của vùng chọn, phân 2 – từ vị trí đầu vùng chọn cho đến cuối vùng chọn và phân 3 – từ cuối vùng chọn cho đến hết đoạn text :
Sau đó ta sẽ đưa result vào lại value của textarea. Thật đơn giản.
Sau đó, ta sẽ select vùng add tag bằng code :
Ta chọn từ vị trí đầu được select ban nãy (trước khi chèn tag) tới vị trí cuối bằng tổng độ dài string các tags và vị trí cuối của vùng chọn ban nãy.
Dùng obj.scrollTop = pos; để đưa vị trí scroll đến vị trí vùng chèn tags khi có nhièu dòng có scroll bar bên hông.
Đối với IE thì Browser này có hỗ trợ bạn phưong thức document.selection.createRange() để xử lí chuỗi đang select.
document.selection.createRange().parentElement().n ame == ‘editor’ kiểm tra để chắc rằng vùng text đựoc chọn phải là vùng có nút cha tên là ‘editor’.
Sau đó ta gán vùng text được chọn bằng đoạn text mới mang tags : document.selection.createRange().text = tagO[num] + str + tagE[num];
Cuối cùng ta select lại vùng đó :
Ta focus lại textarea bằng obj.focus();
Ta có thể viết hàm sau để thực thi hàm khi đã load xong trang web :
Có thể nó không cần thiết, nhưng với 1 số lượng lớn hàm cần đựoc thưc thi sau khi load thì tốt hơn hết là ta nên viết.
Ta đưa hàm của ta vào là xong
addLoadFunc(pre);
Nguồn : thiet ke web gia re
Thứ Tư, 15 tháng 12, 2010
Giáo trình thiet ke web sử dụng PHP.
Lập trình thiet ke web sử dụng ngôn ngữ PHP
PHP là một trong những ngôn ngữ lập trình được sử dụng và ưa chuộng nhất trong thiết kế website Việt Nam hiện nay.Với chút kiến thức xin chia sẻ cùng mọi người bộ giáo trình [URL="http://www.url.vn"]thiet ke website[/URL] sử dụng ngôn ngữ lập trình PHP mới được viết năm 2010 , rất bổ ích. Tuy còn vài thiếu sót ( anh em thông cảm tại toàn mấy ông đi làm rồi nên không có thời gian test lại ) . Bộ giáo trình này sẽ hướng dẫn , dạy bạn cách thiết kế 1 website sử dụng ngôn ngữ lập trình PHP . Đặc biệt cho bạn nào mới ra trường hay đang có ý định theo nghề thiết kế website hay [URL="http://www.thietkewebvietnam.net"]thiet ke web gia re[/URL]. Rút kinh nghiệm chỉ có 1 link duy nhất. :D.Giáo trình được viết dựa trên kinh nghiệm 1 số bạn đã và đang làm về PHP .
PHP là một trong những ngôn ngữ lập trình được sử dụng và ưa chuộng nhất trong thiết kế website Việt Nam hiện nay.Với chút kiến thức xin chia sẻ cùng mọi người bộ giáo trình [URL="http://www.url.vn"]thiet ke website[/URL] sử dụng ngôn ngữ lập trình PHP mới được viết năm 2010 , rất bổ ích. Tuy còn vài thiếu sót ( anh em thông cảm tại toàn mấy ông đi làm rồi nên không có thời gian test lại ) . Bộ giáo trình này sẽ hướng dẫn , dạy bạn cách thiết kế 1 website sử dụng ngôn ngữ lập trình PHP . Đặc biệt cho bạn nào mới ra trường hay đang có ý định theo nghề thiết kế website hay [URL="http://www.thietkewebvietnam.net"]thiet ke web gia re[/URL]. Rút kinh nghiệm chỉ có 1 link duy nhất. :D.Giáo trình được viết dựa trên kinh nghiệm 1 số bạn đã và đang làm về PHP .
[code]http://www.mediafire.com/?5takyo0ndera893 [/code]
Thứ Sáu, 10 tháng 12, 2010
Kết nối PHP với SQL 2000 và Access
Lập trình thiet ke website PHP :
Nếu bạn dùng DSN (Data Source Name) để quản lý database cần truy xuất thì đoạn lệnh PHP kết nối và truy xuất database do SQL2000 hay Access XP quản lý là giống y nhau, có nghĩa là đoạn code PHP sẽ hoàn toàn độc lập với hệ quản trị cơ sở dữ liệu mà bạn dùng.
Sau đây là đoạn code PHP điển hình để kết nối database và truy xuất dữ liệu trên database đó (bất chấp database do hệ quản trị nào quản lý):
# nối kết tới database thông qua DSN “MyDatabase”
# với username và password rỗng
$connect = odbc_connect(”MyDatabase”, “”, “”);
# xây dựng lệnh SQL truy xuất dữ liệu
$newSQL=”SELECT * FROM MyTable”;
# thực hiện truy vấn
$result = odbc_exec($connect, $newSQL);
# thiết lập chỉ số record ban đầu
$i = 1;
# lặp truy xuất từng record dữ liệu tìm được
while(odbc_fetch_row($result)) {
$tentbao = odbc_result($result, “tenthuebao”);
$sodthoai = odbc_result($result, “sodienthoai”);
$diachi = odbc_result($result, “diachi”);
print(”$i, $tentbao, $sodthoai, $diachin”);
$i = $i+1;
}
# đóng cầu nối
odbc_close($connect);
Để định nghĩa DSN quản lý database cho mình, bạn hãy vào Control panel.Administrator Tools.Data Source.System DSN.Add rồi thiết lập các thông tin tương ứng với DSN đó.
[ PCWORLD VN ]
Nếu bạn dùng DSN (Data Source Name) để quản lý database cần truy xuất thì đoạn lệnh PHP kết nối và truy xuất database do SQL2000 hay Access XP quản lý là giống y nhau, có nghĩa là đoạn code PHP sẽ hoàn toàn độc lập với hệ quản trị cơ sở dữ liệu mà bạn dùng.
Sau đây là đoạn code PHP điển hình để kết nối database và truy xuất dữ liệu trên database đó (bất chấp database do hệ quản trị nào quản lý):
# nối kết tới database thông qua DSN “MyDatabase”
# với username và password rỗng
$connect = odbc_connect(”MyDatabase”, “”, “”);
# xây dựng lệnh SQL truy xuất dữ liệu
$newSQL=”SELECT * FROM MyTable”;
# thực hiện truy vấn
$result = odbc_exec($connect, $newSQL);
# thiết lập chỉ số record ban đầu
$i = 1;
# lặp truy xuất từng record dữ liệu tìm được
while(odbc_fetch_row($result)) {
$tentbao = odbc_result($result, “tenthuebao”);
$sodthoai = odbc_result($result, “sodienthoai”);
$diachi = odbc_result($result, “diachi”);
print(”$i, $tentbao, $sodthoai, $diachin”);
$i = $i+1;
}
# đóng cầu nối
odbc_close($connect);
Để định nghĩa DSN quản lý database cho mình, bạn hãy vào Control panel.Administrator Tools.Data Source.System DSN.Add rồi thiết lập các thông tin tương ứng với DSN đó.
[ PCWORLD VN ]
Thứ Ba, 7 tháng 12, 2010
Thêm virtual host với Xampp
Lập trình thiet ke website với PHP.Bài này dành cho Newbie PHP.
Các bạn mới vọc PHP thường sử dụng bộ cài tích hợp Apache-Php-Mysql Xampp trên nền Windows. Thông thường thư mục đặt các file PHP của bạn là
C:\xampphtdocs
Để chạy bạn gõ liên kết quen thuộc sau trên trình duyệt
http://localhost
Giả sử bây giờ bạn muốn thay đổi hoặc thêm mới thư mục lưu các file php (lý do là đôi khi cài lại windows / xampp có thể lỡ tay xóa mất htdocs) thành
D:\myprojects
Và đường liên kết thành
http://myprojects.localhost/
Cách làm như sau :
Bước 1 :
Tạo thư mục lưu các file php mới của bạn, tôi giả sử là
D:\myprojects
Bước 2 :
Mở file hosts bằng notepad trong thư mục C:WINDOWSsystem32driversetc , giữ nguyên các nội dung khác của file và gõ thêm một dòng sau :
127.0.0.1 sitename.localhost
Ở đây sitename là tên tùy ý bạn chọn, trong trường hợp của tôi sẽ là myprojects.localhost. Bạn save lại file này.
Bước 3 :
Mở file sau trong thư mục cài xampp C:\xamppapacheconfextrahttpd-vhosts.conf, thêm vào cuối file đoạn sau :
NameVirtualHost *:80
VirtualHost *:80
DocumentRoot “C:/xampp/htdocs/”
ServerName localhost
/VirtualHost
NameVirtualHost *:80
VirtualHost *:80
DocumentRoot “D:/myprojects/”
ServerName myprojects.localhost
/VirtualHost
Trong đoạn trên bạn báo với apache là có 2 virtual host, nằm ở 2 vị trí khác nhau, cùng chạy trên cổng web 80, với server name khác nhau (nhưng thực chất cùng IP 127.0.0.1)
Bước 4 :
Bạn mở file C:\xamppapacheconfhttpd.conf bằng notepad, thêm các dòng sau đây vào cuối file (thay đổi theo như bạn muốn)
Directory “D:/myprojects/”
Options Indexes FollowSymLinks Includes ExecCGI
AllowOverride All
Order allow,deny
Allow from all
/Directory
Bước 5 :
Khởi động lại Apache Server. Bây giờ bạn đã có thể sử dụng 2 vị trí lưu file PHP khác nhau và 2 url khác nhau là
http://localhost/ và http://myprojects.localhost/
Chúc bạn thành công,
Nguyễn Thanh Nam : AiTi-Aptech Faculty
Email : nam@aiti.com.vn
Các bạn mới vọc PHP thường sử dụng bộ cài tích hợp Apache-Php-Mysql Xampp trên nền Windows. Thông thường thư mục đặt các file PHP của bạn là
C:\xampphtdocs
Để chạy bạn gõ liên kết quen thuộc sau trên trình duyệt
http://localhost
Giả sử bây giờ bạn muốn thay đổi hoặc thêm mới thư mục lưu các file php (lý do là đôi khi cài lại windows / xampp có thể lỡ tay xóa mất htdocs) thành
D:\myprojects
Và đường liên kết thành
http://myprojects.localhost/
Cách làm như sau :
Bước 1 :
Tạo thư mục lưu các file php mới của bạn, tôi giả sử là
D:\myprojects
Bước 2 :
Mở file hosts bằng notepad trong thư mục C:WINDOWSsystem32driversetc , giữ nguyên các nội dung khác của file và gõ thêm một dòng sau :
127.0.0.1 sitename.localhost
Ở đây sitename là tên tùy ý bạn chọn, trong trường hợp của tôi sẽ là myprojects.localhost. Bạn save lại file này.
Bước 3 :
Mở file sau trong thư mục cài xampp C:\xamppapacheconfextrahttpd-vhosts.conf, thêm vào cuối file đoạn sau :
NameVirtualHost *:80
VirtualHost *:80
DocumentRoot “C:/xampp/htdocs/”
ServerName localhost
/VirtualHost
NameVirtualHost *:80
VirtualHost *:80
DocumentRoot “D:/myprojects/”
ServerName myprojects.localhost
/VirtualHost
Trong đoạn trên bạn báo với apache là có 2 virtual host, nằm ở 2 vị trí khác nhau, cùng chạy trên cổng web 80, với server name khác nhau (nhưng thực chất cùng IP 127.0.0.1)
Bước 4 :
Bạn mở file C:\xamppapacheconfhttpd.conf bằng notepad, thêm các dòng sau đây vào cuối file (thay đổi theo như bạn muốn)
Directory “D:/myprojects/”
Options Indexes FollowSymLinks Includes ExecCGI
AllowOverride All
Order allow,deny
Allow from all
/Directory
Bước 5 :
Khởi động lại Apache Server. Bây giờ bạn đã có thể sử dụng 2 vị trí lưu file PHP khác nhau và 2 url khác nhau là
http://localhost/ và http://myprojects.localhost/
Chúc bạn thành công,
Nguyễn Thanh Nam : AiTi-Aptech Faculty
Email : nam@aiti.com.vn
Chủ Nhật, 5 tháng 12, 2010
Đếm số lượng hits trên trang
Ở bài trước Tự làm bộ đếm bằng PHP đã trình bày cách làm bộ đếm rồi nhưng dưới đây xin trình bày cách làm khác và được viết thành hàm để tiện cho sử dụng .
CODE:
function showCounter()
{
$filename = “123456789counter123456789″;
$fd = fopen ($filename, “r”);
$contents = fread ($fd, filesize ($filename));
$a = intval($contents);
++$a;
$f = fopen($filename,”w”);
$fw = fwrite($f,$a);
fclose($f);
fclose($fd);
return –$a;
}
Để hiển thị số lượt hist trên trang của bạn ở bất kỳ đâu bạn chỉ cần gọi hàm
Nguồn : thietkewebvietnam.net
Liên kết : Thiet ke website | Thiet ke web SEO | Thiet ke web gia re
CODE:
function showCounter()
{
$filename = “123456789counter123456789″;
$fd = fopen ($filename, “r”);
$contents = fread ($fd, filesize ($filename));
$a = intval($contents);
++$a;
$f = fopen($filename,”w”);
$fw = fwrite($f,$a);
fclose($f);
fclose($fd);
return –$a;
}
Để hiển thị số lượt hist trên trang của bạn ở bất kỳ đâu bạn chỉ cần gọi hàm
Nguồn : thietkewebvietnam.net
Liên kết : Thiet ke website | Thiet ke web SEO | Thiet ke web gia re
Thứ Ba, 23 tháng 11, 2010
Học PHP qua ví dụ .
CÚ PHÁP CĂN BẢN
Trang PHP là 1 trang HTML có nhúng mã PHP
Để minh hoạ cho điều này, ta hãy xem qua một số ví dụ sau:
Ví dụ 1: lưu file sau lên đĩa với tên vd1.php và chạy thử:
htmlheadtitleTesting page/title/head
body?php echo “Hello, world!”; ?/body
/html
Bạn sẽ nhận được 1 trang HTML mà khi view source bạn xẽ nhận được nội dung như sau:
htmlheadtitleTesting page/title/head
bodyHello, World!/body
/html
Ví dụ 2: lưu file sau lên đĩa với tên vd2.php và chạy thử:
?php echo “htmlheadtitleTesting page/title/head
bodyHello, world!/body
/html”; ?
Bạn cũng nhận được 1 trang HTML có source là:
htmlheadtitleTesting page/title/head
bodyHello, World!/body
/html
Như vậy có thể nhận xét rằng 1 trang PHP cũng chính là 1 trang HTML có nhúng mã PHP ở bên trong và có phần mở rộng là .php. Phần mã PHP được đặt trong thẻ mở . Khi trình duyệt truy cập vào 1 trang PHP, server sẽ đọc nội dung file PHP lên, lọc ra các đoạn mã PHP, thực thi các đoạn mã đó, lấy kết quả xuất ra của các đoạn mã PHP thay thế vào chỗ ban đầu của chúng trong file PHP, cuối cùng server trả về kết quả cuối cùng là 1 trang nội dung HTML về cho trình duyệt.
Ở ví dụ 1 bên trên, server thực thi đoạn mã , đoạn mã này sẽ xuất ra dòng chữ Hello, world!, dòng chữ này sẽ được server thay thế ngược lại vào vị trí của đoạn mã PHP và trả về kết quả cuối cùng cho trình duyệt:
htmlheadtitleTesting page/title/head
bodyHello, World!/body
/html
Như vậy thì ta hoàn toàn có thể tạo ra 1 file vd3.php với nội dung như sau:
htmlheadtitleTesting page/title/head
bodyHello, World!/body
/html
Và file này vẫn chạy được ngon lành, không có vấn đề gì hết!
Lệnh echo dùng để xuất 1 chuỗi văn bản về trình duyệt
Ở các ví dụ bên trên, ta đã dùng 1 lệnh của PHP là lệnh echo. Lệnh này dùng để xuất 1 chuỗi văn bản về cho trình duyệt.
Ví dụ câu lệnh echo “Hello, world!”; trình duyệt sẽ nhận được chỗi văn bản Hello, world!.
Câu lệnh echo 1+2; sẽ trả về cho trình duyệt chỗi văn bản 3.
Và câu lệnh echo 1+2, “Hello, world!”; sẽ trả về trình duyệt chỗi 3Hello, world!.
Phân cách các lệnh bằng dấu chấm phảy (;)
Tương tự như các ngôn ngữ lập trình C hoặc Pascal, 1 câu lệnh của PHP được kết thúc bằng dấu chấm phảy (;).
Ví dụ:
echo 1+2;
echo “Hello, world!”;
Chú thích trong chương trình
Các chú thích không phải là mã chương trình, nhưng nó giúp ta ghi chú về 1 đoạn chương trình nào đó. Khi lập trình, bạn nên để các ghi chú vào trong chương trình để sau này khi đọc lại code, bạn sẽ nhanh chóng nắm bắt được nội dung và ý nghĩa của đoạn chương trình đã biết.
PHP cho phép ta ghi 2 loại chú thích: chú thích trên 1 dòng (chú thích loại này chỉ có thể ghi trên 1 dòng mà thôi), và chú thích nhiều dòng (chú thích loại này có thể ghi dài bao nhiêu cũng được).
Chú thích 1 dòng được bắt đầu bằng // hoặc #, và những gì được ghi từ đó về sau là chú thích. Chú thích nhiều dòng được bắt đầu bằng /* và kết thúc bằng */, những gì ở giữa là chú thích. Ví dụ:
?php
//Đây là chú thích 1 dòng, đoạn chương trình sau sẽ in ra chuỗi 123
echo 123;
#Đây cũng là chú thích 1 dòng, đoạn chương trình sau sẽ in ra chuỗi abc
echo “abc”;
/*
Đây là chú thích nhiều dòng
Đoạn chương trình sau sẽ in ra chuỗi abc123
*/
echo “abc123″;
?
KIỂU DỮ LIỆU
PHP hỗ trợ 8 kiểu dữ liệu chính:
4 kiểu dữ liệu vô hướng: boolean, integer, float (double), string.
2 kiểu dữ liệu tổ hợp: array, object.
2 kiểu dữ liệu đặt biệc: resource, NULL.
Kiểu Boolean
Kiểu boolean mang 1 trong 2 giá trị TRUE (đúng) hoặc FALSE (sai). Ví dụ:
?php
$a = TRUE;
$b = FALSE;
//phép toán == kiểm tra xem 2 biểu thức có giá trị bằng nhau hay không
$c = (1==2); //vì 1 khác 2 nên $c mang giá trị FALSE
$d = (”abc” == “def”); //$d mang giá trị TRUE
?
“Ép” kiểu sang boolean: một số giá trị được chuyển đổi thành FALSE trong các biểu thức boolean nếu như giá trị đó là:
số nguyên 0,
số thực 0.0,
chuỗi rỗng “”, hoặc chuỗi “0″,
mảng rỗng (không chứa phần tử nào) Array(),
đối tượng không chứa phần tử nào (chỉ đúng với PHP4),
giá trị NULL
Các giá trị còn lại sẽ được chuyển đổi thành TRUE.
Kiểu Integer
Kiểu integer mang các giá trị số nguyên …, -2, -1, 0, 1, 2, …Trên hầu hết các hệ thống, kiểu số nguyên có kích thước 32 bit, mang giá trị từ -2147483647 cho đến 2147483648. Ví dụ:
?php
$a = 1234;
$b = -123;
$c = 0123; //giá trị 123 ở hệ cơ số 8, tương đương với 83 ở hệ cơ số 10
$d = 0×1F; //giá trị 1F ở hệ cơ số 16, tương đương với 31 ở hệ cơ số 10
?
Kiểu Float (Double)
Kiểu float (hoặc double) là kiểu số thực, có thể mang bất cứ giá trị số thực nào. Trên hầu hết các hệ thống, kiểu số thực có kích thước 64 bit. Ví dụ:
?php
$a = 1.234;
$b = 1.2e3; //= 1.2*10^3 = 1200
$c = 7E-10; //= 7*(10^-10) = 0.0000000007
$d = -1.23;
?
Kiểu String
Kiểu string lưu giữ 1 chuỗi ký tự, mỗi ký tự có kích thước 1 byte. Nội dung string được đặt giữa 2 dấu nháy, nháy đơn (’) hoặc nháy kép (”). Ví dụ
?php
$a = ‘Đây là 1 chuỗi được đặt giữa dấu nháy đơn’;
$b = “Đây là 1 chuỗi được đặt giữa dấu nháy kép”;
$c = ‘Đây là 1 chuỗi được đặt giữa dấu nháy đơn với “vài dấu nháy kép ở giữa”‘;
$d = “Đây là 1 chuỗi được đặt giữa dấu nháy kép với ‘vài dấu nháy đơn ở giữa’”;
?
Nếu bạn muốn sử dụng dấu nháy đơn ở trong 1 chuỗi được bọc bởi dấu nháy đơn, hoặc sử dụng dấu nháy kép đặt giữa chuỗi được bọc bởi dấu nháy kép thì bạn để thêm ký tự (gọi là ký tự escape) ở phía trước. Ví dụ:
?php
$a = ‘Dấu ’nháy đơn’ ở giữa chuỗi’; //$a mang giá trị: Dấu ‘nháy đơn’ ở giữa chuỗi
$b = “Dấu ”nháy kép” ở giữa chuỗi”; //$b mang giá trị: Dấu “nháy kép” ở giữa chuỗi
$c = “Dùng ký tự \ ở giữa câu \ thì sao?”; //$c mang giá trị: Dùng ký tự ở giữa câu thì sao?
?
Khi sử dụng dấu nháy đôi để bọc chuỗi, ngoài ’, ” và \, PHP có thể nhận dạng thêm một số chuỗi ký tự escape đặt biệc nữa:
n: ký tự xuống hàng LF (ký tự có mã 10 trong bảng mã ASCII)
r: ký tự về đầu dòng CR (ký tự có mã 13 trong bảng mã ASCII)
t: ký tự tab (ký tự có mã 9 trong bảng mã ASCII)
$: ký tự $
ooo: (với o là 1 chữ số từ 0 đến 7) biểu thị 1 ký tự có mã ASCII ooo trong hệ cơ số 8. Ví dụ 101 sẽ là ký tự ‘A’ (101 trong hệ cơ số 8 tương đương 65 trong hệ cơ số 10, ký tự ASCII có mã 65 chính là ký tự ‘A’).
xhh: (với h là 1 chữ số từ 0 đến 9 hoặc 1 chữ cái từ A tời F) biểu thị 1 ký tự có mã ASCII hh trong hệ cơ số 16. Ví dụ ×41 sẽ là ký tự ‘A’ (41 trong hệ cơ số 16 chính là 65 trong hệ cơ số 10).
Ngoài ra, nếu bạn để 1 biến vào giữa 1 chuỗi được bọc với dấu nháy kép, giá trị của biến sẽ được thay thế vào trong chuỗi. ví dụ:
?php
$a = 1;
$b = 2;
$c = 3;
$d = “$a $b $c”; //$d sẽ mang giá trị là chuỗi “1 2 3″
?
Kiểu Array
Array là một mảng gòm nhiều phần tử. Array được tạo qua lệnh Array. Ví dụ:
?php
$a = Array(1,2,3);
//Lúc này $a sẽ là 1 mảng gồm 3 phần tử số nguyên là 1, 2 và 3
/*Các phần tử trong mảng $a được tạo ở trên sẽ được đánh số thứ tự từ 0, 1 cho đến 2
Để truy cập tới từng phần tử của $a*/
echo $a[0]; //in ra giá trị 1
echo $a[2]; //in ra giá trị 3
$a[1] = 5; //giờ đây $a = Array(1,5,3)
?
Mảng còn có thể được tạo thành bởi các cặp (khoá, giá trị). Ví dụ:
?php
$a = Array(
“khoá 1″ = “giá trị 1″,
“khoá 2″ = “giá trị 2″,
“khoá 3″ = “giá trị 3″
);
echo $a["khoá 1"]; //in ra: giá trị 1
$b = Array(
“a” = “Nguyễn”,
“b” = “Bá”,
“c” = “Thành”
);
echo $b["a"]; //in ra: Nguyễn
$b["a"] = “Nguyen”;
$b["b"] = “Ba”;
$b["c"] = “Thanh”;
//giờ đây $b = Array(”a” = “Nguyen”, “b” = “Ba”, “c” = “Thanh”)
?
Kiểu Object
Kiểu object (đối tượng) lưu giữ 1 bản thể (instance) của 1 lớp (class). Ta sẽ tìm kiểu kỹ thêm về kiểu object trong phần Lập trình hướng đối tượng với PHP.
Kiểu Resource
Kiểu resource (tài nguyên) được sử dụng bởi các hàm đặt biệc của PHP (ví dụ hàm mysql_connect sẽ trả về kiểu resource). Ta sẽ tìm hiểu kỹ hơn về kiểu resource trong các bài viết khác.
Kiểu NULL
Đây là 1 giá trị đặt biệc, báo cho PHP biết rằng 1 biến nào đó chưa/không mang giá trị nào cả. Ví dụ:
?php
$a = 1; //$a mang giá trị 1
$a = NULL; //bây giờ $a không mang giá trị nào cả
$a = 2; //giờ đây $a mang giá trị 2
//hàm unset sẽ làm cho 1 biến có giá trị là NULL
unset($a); //gio $a lại là NULL
?
BIẾN
Có lẽ hơi muộn khi tới tận bây giờ ta mới tìm hiểu tới biến trong PHP. Một biến trong PHP được bắt đầu bằng ký tự $ và đi theo ngay sau đó là tên của biến. Ví dụ:
$a: biến có tên là a
$abc123: biến có tên là abc123
Tuy nhiên vẫn còn nhiều điều thú vị về biến đang chờ ta khám phá.
Biến trong PHP phân biệt chữ hoa và chữ thường. Tức $Abc và $abc là 2 biến hoàn toàn khác nhau.
Tên biến chỉ được bao gồm các ký tự chữ cái (a..z hoặc A…Z), chữ số (0…9) và ký tự gạch dưới (_); nhưng tên biến không được bắt đầu bằng ký tự gạch dưới hoặc chữ số. Các tên biến sau là không hợp lệ!
$_abc Không hợp lệ! bắt đầu bằng ký tự gạch dưới
$1abc Không hợp lệ! bắt đầu bằng chữ số
$nguyễn Không hợp lệ! tên biến có ký tự đặt biệc (ễ)
Tầm vực (scope) của biến
Tầm vực của biến là ngữ cảnh mà ở trong đó biến được định nghĩa. Ví dụ:
?php
$a = 1; //tầm vực của biến $a bắt đầu từ đây
include ‘b.php’; //trải dài tới bên trong file b.php
//tới cuối file vẫn còn hợp lệ
?
Tuy nhiên khi gặp 1 hàm do người dùng định nghĩa, bên trong hàm, biến cục bộ sẽ được dùng thay vì biến toàn cục. Ví dụ:
?php
$a = 1; //biến toàn cục
//hàm do tự tạo
function test() {
echo $a;
} //end test
?
Ở ví dụ trên, câu lệnh echo $a sẽ không in ra giá trị nào hết vì câu lệnh này nằm bên trong hàm test nên $a ở đây được hiểu là biến cục bộ $a của hàm (mà hàm này ta chưa khai báo biến cục bộ nào cả). Để truy cập tới các biến toàn cục ở bên trong 1 hàm do người dùng định nghĩa, ta có thể dùng 1 trong 2 cách sau: Cách 1:
?php
$a = 1; //biến toàn cục
//hàm do tự tạo
function test() {
//từ khoá global báo cho php biết là bên trong hàm test
//bây giờ ta sẽ dùng biến toàn cục $a
global $a;
echo $a; //in ra giá trị: 1
} //end test
?
Cách 2:
?php
$a = 1; //biến toàn cục
//hàm do tự tạo
function test() {
echo $GLOBALS['a']; //in ra giá trị: 1
} //end test
?
BIỂU THỨC
Biểu thức là nền tảng quan trọng của PHP. Hầu như mọi thứ bạn ghi trong file php đều là biểu thức. Nói một cách đơn giản, bất cứ cái gì mang 1 giá trị nào đó đều có thể là 1 biểu thức. Ta xét câu lệnh đơn giản sau:
$a = 5;
Ở đây 5 là một biểu thức, kết của của biểu thức này là giá trị 5, và kết quả này được gán cho biến $a. $b = $a;
Ở đây $a lại là 1 biểu thức, giá trị của $a được gán cho biến $b.
Biểu thức trong PHP có thể phức tạp hơn thế, ví dụ:
$a = 1;
$b = 2;
$c = 3;
$d = $a + $b + $c;
TOÁN TỬ
Toán tử kết hợp các giá trị hoặc biểu thức lại với nhau và tạo ra một giá trị mới. Ví dụ trong biểu thức 1+2 thì + là toán tử kết hợp hai giá trị 1 và 2 lại với nhau tạo ra giá trị mới là 3.
Các toán tử trong PHP được chia thành 3 nhóm:
Các toán tử áp dụng trên 1 giá trị, ví dụ như toán tử ++ hoặc –
Các toán tử kết hợp 2 hoặc nhiều giá trị, ví dụ như toán tử +, -, *, /
Toán tử ?: dùng để chọn 1 trong 2 giá trị tuỳ thuộc vào 1 điều kiện cho trước
Thứ tự ưu tiên của toán tử
Các toán tử khác nhau có thể có độ ưu tiên khác nhau. Trong cùng 1 biểu thức có nhiều toán tử, toán tử nào có độ ưu tiên cao hơn sẽ được thực hiện trước (trừ khi bạn nhóm các biểu thức lại bằng dấu ngoặc ( và ) ). Nếu trong biểu thức có 2 toán tử có cùng độ ưu tiên thì qui tắc liên kết của từng toán tử sẽ qui định thứ tự thực hiện của các toán tử đó.
Sau đây là bảng liệt kê các toán tử cùng thứ tự ưu tiên của chúng (toán tử có độ ưu tiên cao hơn được liệt kê bên trên, các toán tử có độ ưu tiên thấp hơn được lệt kê bên dưới).
CÁC CÂU LỆNH ĐIỂU KHIỂN
Câu lệnh if
Cú pháp đơn giản nhất của câu lệnh if có dạng như sau:
if ( biểu thức )
câu lệnh;
Câu lệnh if trên được diễn giải như sau: nếu biểu thức trả về giá trị TRUE (hoặc tương đương với TRUE sau khi chuyển đổi) thì câu lệnh sẽ được thực thi; ngược lại (khi biểu thức trả về giá trị FALSE) thì bỏ qua không thực thi câu lệnh nữa. Cú pháp nâng cao của câu lệnh if có dạng như sau:
if ( biểu thức )
câu lệnh 1;
else
câu lệnh 2;
Câu lệnh if trên được diễn giải như sau: nếu biểu thức trả về giá trị TRUE thì câu lệnh 1 sẽ được thi hành, ngược lại thì câu lệnh 2 sẽ được thi hành. Các lệnh if có thể được lồng vào nhau để tạo ra câu lệnh if phức tạp hơn:
if ( biểu thức 1 )
if ( biểu thức 2 )
câu lệnh 1;
else
câu lệnh 2;
else
câu lệnh 3;
Nếu biểu thức 1 trả về giá trị FALSE thì câu lệnh 3 sẽ được thực hiện, ngược lại xét tiếp biểu thức 2: nếu biểu thức 2 trả về giá trị TRUE thì thực hiện câu lệnh 1, ngược lại nếu biểu thức 2 trả về giá trị FALSE thì thực hiện câu lệnh 2.
if ( biểu thức 1 )
câu lệnh 1;
else if ( biểu thức 2 )
câu lệnh 2;
else if ( biểu thức 3 )
câu lệnh 3;
else
câu lệnh 4;
Nếu biểu thức 1 trả về TRUE thì thực hiện câu lệnh 1 (các câu lệnh 2,3,4 không thực hiện), nếu biểu thức 1 trả về FALSE và biểu thức 2 trả về TRUE thì câu lệnh 2 được thực hiện, nếu biểu thức 1 trả về FALSEm biểu thức 2 trả về FALSE và biểu thức 3 trả về TRUE thì câu lệnh 3 được thực hiện. Nếu cả 3 biểu thức 1,2,3 đều trả về FALSE thì thực hiện câu lệnh 4. Ngoài ra PHP còn cung cấp từ khoá elseif, chính là ghép giữa từ khoá else và if.
Câu lệnh while
Câu lệnh while dùng để tạo 1 vòng lặp, cú pháp của câu lệnh này như sau:
while ( biểu thức )
câu lệnh;
Được diễn giải như sau: trong khi biểu thức còn trả về giá trị TRUE thì tiếp tục thực hiện câu lệnh, sau khi thực hiện câu lệnh thì kiểm tra lại biểu thức, nếu vẫn còn trả về giá trị TRUE thì lại tiếp tục thực hiện câu lệnh…cứ tiếp tục như vậy cho tới khi nào biểu thức trả về giá trị FALSE thì ngưng. Một ví dụ in ra các số từ 1 tới 10 với câu lệnh while:
?php
$i = 1;
while ( $i = 10 ) {
echo $i, “n”;
$i++;
} //end while
?
Ghi chú: Câu lệnh $i++ tương đương với $i = $i+1;, câu lệnh này sẽ tăng giá trị của $i lên 1 qua mỗi lần lặp.
Câu lệnh do-while
Câu lệnh do-while cũng tương tự như câu lệnh white, chỉ khác một điểm là câu lệnh được thực hiện trước rồi biểu thức mới được kiểm tra sau, nếu biểu thức còn trả về giá trị TRUE thì tiếu tục thực hiện câu lệnh. Cú pháp của câu lệnh do-while như sau:
do {
câu lệnh;
} while ( biểu thức );
Một ví dụ in ra các số từ 1 tới 10 với câu lệnh do-while:
?php
$i = 1;
do {
echo $i, “n”;
$i++;
} while ( $i 10 );
?
Câu lệnh for
Câu lệnh for cũng dùng để tạo vòng lặp. Đây là một trong những câu lệnh phức tạp nhất của PHP, cú pháp của nó như sau:
for ( biểu thức 1; biểu thức 2; biểu thức 3 )
câu lệnh;
Được diễn giải như sau: Đầu tiên biểu thức 1 được thực hiện,
Tiếp theo biểu thức 2 được kiểm tra Nếu trả về TRUE thì câu lệnh được thực hiện và sau đó thực hiện biểu thức 3.
Nếu trả về FALSE thì kết thúc câu lệnh for.
Kiểm tra lại biểu thức 2 và lặp lại quá trình như trên.
Một ví dụ in ra các số từ 1 tới 10 với câu lệnh for:
?php
for ( $i = 0; $i 10; $i++ ) {
echo $i, “n”;
} //end for
?
Câu lệnh foreach
Câu lệnh foreach chỉ làm việc với array. Câu lệnh foreach có 2 dạng cú pháp như sau:
foreach ( $array as $value )
câu lệnh;
foreach ( $array as $key = $value )
câu lệnh;
Ta sẽ hiểu rõ hơn 2 dạng cú pháp này qua 2 ví dụ sau:
Ví dụ 1:
?php
$a = array(’a’ = 1, ‘b’ = ‘2′, ‘c’ = ‘3′);
foreach ( $a as $value ) {
echo $value, “n”;
} //end foreach
?
Chương trình trên sẽ in ra 3 số 1, 2 và 3. Ví dụ 2:
?php
$a = array(’a’ = 1, ‘b’ = ‘2′, ‘c’ = ‘3′);
foreach ( $a as $key = $value ) {
echo $key, “=”, $value, “n”;
} //end foreach
?
Chương trình trên sẽ in ra 3 chuỗi a=1, b=2 và c=3.
Câu lệnh switch
Câu lệnh switch hoạt động như là 1 loạt câu lệnh if ghép lại với nhau. Ta hãy xem câu lệnh if sau:
if ( $a == “abc” )
echo “Giá trị của a là abc”;
} elseif ( $a == “def” )
echo “Giá trị của a là def”;
} elseif ( $a == “123″ ) {
echo “Giá trị của a là 123″;
} else {
echo “Giá trị khác”;
} //end if
3 câu lệnh if ở trên có thể được viết lại bằng câu lệnh switch như sau:
switch ( $a ) {
case “abc”;
echo “Giá trị của a là abc”;
break;
case “def”;
echo “Giá trị của a là def”;
break;
case “123″;
echo “Giá trị của a là 123″;
break;
default:
echo “Giá trị khác”;
} //end switch
Câu lệnh break
Câu lệnh break sẽ dừng việc thực thi của các vòng lặp for, foreach, while, do-while và switch. Ở phần trước ta đã thấy câu lệnh break được sử dụng trong câu lệnh switch. Nếu không có break, câu lệnh switch ở phần trước sẽ thành:
switch ( $a ) {
case “abc”;
echo “Giá trị của a là abc”;
case “def”;
echo “Giá trị của a là def”;
case “123″;
echo “Giá trị của a là 123″;
default:
echo “Giá trị khác”;
} //end switch
Nếu giá trị của $a là “abc” thì cả 4 chuỗi “Giá trị của a là abc”, “Giá trị của a là def”, “Giá trị của a là 123″ và “Giá trị khác” sẽ được in ra.; nếu $a mang giá trị “def” thì 3 chuỗi “Giá trị của a là def”, “Giá trị của a là 123″ và “Giá trị khác” sẽ được in ra.
Ở đây ta muốn chỉ có 1 dòng duy nhất in ra tương ứng với giá trị của biến $a, nên ta thêm các câu lệnh break vào các phần case, để khi in ra chuỗi tương ứng với giá trị $a thì ta thoát ra khỏi câu lệnh switch. Một ví dụ sử dụng câu lệnh break trong vòng lặp for:
for ( $i=1; $i=10; $i++ ) {
echo $i;
if ( $i == 5 ) break;
}
Vòng lặp for ở trên thay vì in ra 10 số từ 1 đến 10, vòng lặp chỉ in ra 5 số từ 1 đến 5 mà thôi vì khi $i đạt giá trị 5, vòng lặp sẽ kết thúc do câu lệnh break. Cách dùng câu lệnh break trong các vòng lặp foreach, while và do-while cũng tương tự.
Câu lệnh continue
Câu lệnh continue áp dụng lên các vòng lặp, lệnh continue sẽ bỏ qua lần lặp hiện thời và tiếp tục thực hiện các lần lặp tiếp theo. Để hiểu rõ hơn ta hãy xem ví dụ sau:
for ( $i=1; $i=5; $i++ ) {
if ( $i == 2 ) continue;
echo $i;
}
Khi $i đạt giá trị 2, câu lệnh echo $i; sẽ được bỏ qua không thì hành nữa do câu lệnh continue. Và như vậy, đoạn lệnh trên khi chạy sẽ in ra các giá trị 1,3,4,5 (không có giá trị 2). Cách dùng của câu lệnh continue trong các vòng lặp foreach, while, do-while cũng tương tự.
HÀM
Hàm do người dùng định nghĩa
Trong lập trình, có một số đoạn mã được dùng nhiều lần ở nhiều nơi khác nhau trong chương trình. Sẽ rất phiền và khó sửa lỗi nếu như ta phải viết lặp đi lặp lại 1 đoạn mã đó ở nhiều nơi. PHP cung cấp một giải pháp đó là hàm do người dùng định nghĩa. Ta có thể đưa đoạn mã đó vào trong 1 hàm, và ở chỗ nào cần dùng đoạn mã đó ta chỉ cần gọi hàm, khi cần sửa đổi, ta chỉ cần sửa đổi 1 chỗ duy nhất là nội dung của hàm chứ không cần phải sửa ở nhiều nơi trong chương trình.
Cú pháp để tạo 1 hàm do người dùng định nghĩa như sau:
function tênHàm($tham_số1, $tham_số2, …, $tham _sốn) {
//thân hàm
echo “Testing”;
return $kết_quả_trả_về;
} //end
Khi cần sử dụng hàm ở chỗ nào, ta chỉ cần dùng cú pháp tênHàm(các tham số cần thiết); Ví dụ:
?php
function testing() {
echo “Testing gunction”;
echo 1;
echo 2;
echo 3;
} //end testing
testing();
testing();
testing();
?
Lưu ý: Tên hàm cũng như tên biến chỉ bao gồm các ký tự chữ cái (a..z, A..Z), chữ số (0..9) và ký tự gạch dưới (_), ngoài ra tên hàm không được bắt đầu bằng chữ số, nhưng được phép bắt đầu bằng ký tự gạch dưới (tên hàm khác với tên biến chỗ này). Tên hàm trong PHP phân biệt chữ hoa và chữ thường, tức là testing và Testing là 2 tên hàm khác nhau.
Tham số của hàm
Hàm có thể nhận vào các tham số, ví dụ:
?php
function testing($a) {
echo “Tham số là $a”;
} //end testing
testing(123);
testing(”abc”);
?
Ở ví dụ trên, lời gọi hàm testing(123); sẽ in ra dòng Tham số là 123 và lời gọi hàm testing(”abc”); sẽ in ra dòng Tham số là abc. Ta có thể gán giá trị mặc định cho tham số của hàm:
?php
function testing($a=”mặc định”) {
echo “Tham số là $a”;
} //end testing
testing();
?
Khi tham số tương ứng của hàm không được truyền, tham số đó sẽ nhận giá trị mặc định. Đoạn chương trình ví dụ ở trên khi chạy sẽ in ra dòng Tham số là mặc định.
Giá trị trả về từ hàm
Hàm còn thể trả về 1 giá trị cho nơi gọi:
?php
function binh_phuong($a) {
$ketqua = $a * $a;
return $ketqua;
} //end testing
echo binh_phuong(2);
?
Đoạn chương trình trên khi chạy sẽ in ra số 4. Câu lệnh return biểu_thức; sẽ kết thúc hàm và trả về giá trị của biểu_thức cho nơi gọi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bạn có thể tham khảo phiên bản tiếng Anh của những phần được trình bày trong bài viết trong PHP Manual.
Sưu tầm
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)