Hiển thị các bài đăng có nhãn thiet ke website. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn thiet ke website. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Năm, 30 tháng 12, 2010

Hiển thị RSS Feeds trong văn bản sử dụng PHP

Hiển thị RSS Feeds trong PHP

Xin chào tất cả mọi người, ngày hôm nay được tham gia bạn qua các bước thay đổi của nguồn cấp dữ liệu của bạn truy cập. Tôi đã tải về e-mail yêu cầu như thế nào tôi được thiết kế của tôi “kết nối” và làm thế nào để tôi hiển thị của tôi RSS cập như văn bản và hoàn toàn không phải là một nguồn cấp dữ liệu hình ảnh banner.

Để hiển thị của bạn feedburner RSS cập như văn bản, chúng tôi cần phải chỉ cần thêm hai đoạn mã vào trang web của chúng tôi. Mở ra một notepad trống tài liệu sao chép và dán mã dưới đây.
<? php
/ / nhận được cập feedburner
$ whaturl = “https: / / feedburner.google.com/api/awareness/1.0/GetFeedData? uri = hvdesigns”;

/ / Khởi tạo các phiên curl
$ ch = curl_init ();

/ / Set curl để trở về dữ liệu, in ấn thay vì nó vào trình duyệt.
curl_setopt ($ ch, CURLOPT_RETURNTRANSFER, 1);

/ / Đặt URL
curl_setopt ($ ch, CURLOPT_URL, $ whaturl);

/ / Thực hiện Xoá những tải xuống
$ data = curl_exec ($ ch);

/ / Đóng kết nối
curl_close ($ ch);
$ xml = mới SimpleXMLElement ($ dữ liệu);
$ fb = $ xml-> nguồn cấp dữ liệu-> nhập [ 'lưu thông'];
/ / kết thúc nhận được cập feedburner

Ở đâu “HV-thiết kế” là trong 1. Bif mã, thay đổi cho rằng nguồn cấp của bạn. Notepad lưu các tài liệu trông như là “rss.php”, lưu nó trong hệ thống tập tin gốc của trang web của bạn thư mục. Bây giờ hãy sao chép và dán mã dưới đây.
<? php bao gồm ( “rss.php”);?>

Dán nó bất kỳ nơi bên trong cơ thể của trang web của bạn. Bây giờ tất cả những gì bạn cần làm là thêm vào đoạn mã bên dưới.
<? php echo $ fb;?>

Sau đó, dán nó bên trong trang web của bạn mà bạn muốn các RSS truy cập được.

Thứ Ba, 28 tháng 12, 2010

PHP cài đặt

PHP cài đặt

Nếu máy chủ của bạn hỗ trợ PHP bạn không cần phải làm bất cứ điều gì. Chỉ cần tạo ra một số. Php tác phẩm trong thư mục web của bạn, và các máy chủ sẽ phân tích chúng cho bạn. Bởi vì nó là miễn phí, hầu hết các trang web cung cấp các máy hỗ trợ PHP.

Tuy nhiên, nếu máy chủ của bạn không hỗ trợ PHP, bạn phải cài đặt PHP.

Đây là một liên kết đến một hướng dẫn từ PHP.net về việc làm thế nào để cài đặt PHP5: http://www.php.net/manual/en/install.php

Tải về PHP

PHP Tải về miễn phí tại đây: http://www.php.net/downloads.php
Tải về cơ sở dữ liệu MySQL

Tải về MySQL miễn phí tại đây: http://www.mysql.com/downloads/index.html
Tải về Apache Server

Apache download miễn phí tại đây: http://httpd.apache.org/download.cgi

Thứ Bảy, 25 tháng 12, 2010

Vòng lặp While trong PHP – PHP Looping

Vòng lặp While trong PHP – PHP Looping - Thiết kế web PHP


Thiết kế web PHP

Vòng lặp PHP

Thông thường khi bạn viết mã, bạn viết một khối mã để chạy lại khối mã này. Thay vì việc thêm một vài dòng trong một tập lệnh mà chúng ta có thể sử dụng vòng lặp để thực hiện một công việc như thế này.

Trong PHP, chúng tôi có vòng lặp sau đây:

* while – vòng lặp thông qua một khối mã, trong khi chỉ định một điều kiện là đúng
* do…while – vòng lặp thông qua một khối mã một lần, và sau đó lặp trong vòng lặp như lâu dài như là một điều kiện là đúng quy định
* for – Vòng lặp thông qua một khối mã xác định một số lần
* foreach – Vòng lặp thông qua một khối mã cho mỗi yếu tố trong một mảng

Vòng lặp while

Trong khi vòng lặp while thi hành khối mã lệnh khi điều kiện còn đúng.

Câu lệnh như sau:

while (điều kiện)
{
code để thi hành;
}
Ví dụ:

Ví dụ dưới đây định nghĩa là một vòng lặp bắt đầu với i = 1. Các vòng lặp sẽ tiếp tục chạy khi nó ít hơn, hoặc bằng 5. i sẽ tăng 1 mỗi lần chạy vòng lặp:

<html>
<body>

<?php
$i=1;
while($i<=5)
{
echo “The number is ” . $i . “<br />”;
$i++;
}
?>

</body>
</html>

Mã lập trình trên sẽ đưa ra là:

The number is 1
The number is 2
The number is 3
The number is 4
The number is 5

Vòng lặp do…while

Vòng lặp do…while sẽ luôn luôn thực thiệ khối mã lệnh sau đó kiểm tra điều kiện và lặp lại vòng lặp khi điều kiện đúng.

Cú pháp

do
{
mã để thi hành câu lệnh;
}
while (điều kiện);
Ví dụ

Ví dụ như sau định nghĩa một vòng lặ bắt đầu với i =1, sau đó tăng i thêm 1 và đưa ra. Sau đó kiểm tra điều kiện và tiếp tục vòng làm  khi i nhỏ hơn hoặc  = 5

<html>
<body>

<?php
$i=1;
do
{
$i++;
echo “The number is ” . $i . “<br />”;
}
while ($i<=5);
?>

</body>
</html>

Đưa ra:

The number is 2
The number is 3
The number is 4
The number is 5
The number is 6

Thứ Năm, 23 tháng 12, 2010

Vòng lặp For, foreach – The for Loop, foreach

Vòng lặp For, foreach – The for Loop, foreach

Về lý thueest Những vòng lặp sẽ thực hiện khối mã lệnh theo số lần lặp hoặc theo điều kiện đúng.


Vòng lặp  for

Vòng lặp for sử dụng khi bạn biết rõ bao nhiều lần sẽ được lặp.
Cú pháp

for (init; condition; increment)
{
code to be executed;
}

Những tham số:

    * init: Hầu hế sử dụng số đếm ( nhưng có thể 1 số mã thi hanh 1 lần tại thời điểm bắt đàu vòng lặp)
    * condition: Đánh giá cho mỗi lần lặp. Nếu đánh giá này đúng, vòng lặp sẽ tiếp tục. Nếu đánh giá này là sai thì vòng lặp sẽ kết thúc.
    * increment: Hầu hết để tăng số đếm (nhưng cũng có 1 số mã thi hành tại thời điểm kết thuc vòng lặp)

Note: Mỗi một tham số phía trên có thể trống rỗ hoặc có nhiều biểu ngữ.
Ví dụ

Ví dụ sau địnhn ghĩa 1 vòng lặp bắt đầu với i =1. Vòng lặp sẽ tiếp tục thực hiên khi i nhỏ hơn hoặc = 5. Nó sẽ tăng thêm 1 sau mỗi vòng lặp.

<html>
<body>

<?php
for ($i=1; $i<=5; $i++)
{
echo “The number is ” . $i . “<br />”;
}
?>

</body>
</html>

Đưa ra:

The number is 1
The number is 2
The number is 3
The number is 4
The number is 5


Vòng lặp foreach

Vòng lặp foreach sử dụng để lặp qua mảng (arrays).
Cú pháp

for (init; condition; increment)
{
code to be executed;
}

Những tham số:

    * init: Hầu hế sử dụng số đếm ( nhưng có thể 1 số mã thi hanh 1 lần tại thời điểm bắt đàu vòng lặp)
    * condition: Đánh giá cho mỗi lần lặp. Nếu đánh giá này đúng, vòng lặp sẽ tiếp tục. Nếu đánh giá này là sai thì vòng lặp sẽ kết thúc.
    * increment: Hầu hết để tăng số đếm (nhưng cũng có 1 số mã thi hành tại thời điểm kết thuc vòng lặp)

Note: Mỗi một tham số phía trên có thể trống rỗ hoặc có nhiều biểu ngữ.

The foreach Loop

The foreach loop is used to loop through arrays.
Syntax
foreach ($array as $value)
{
code to be executed;
}

For every loop iteration, the value of the current array element is assigned to $value (and the array pointer is moved by one) – so on the next loop iteration, you’ll be looking at the next array value.


Ví dụ

Ví dụ sau sẽ chứng minh vòng lặp sẽ đưa ra giá trị mảng:
<html>
<body>

<?php
$x=array(“one”,”two”,”three”);
foreach ($x as $value)
{
echo $value . “<br />”;
}
?>

</body>
</html>

Đưa ra:

one
two
three

Thứ Hai, 20 tháng 12, 2010

Giáo trình Thiet ke website căn bản HTML



HTML là căn bản đầu tiên cần biết của 1 desighner , sau đây là bộ giáo trình HTML dùng cho các bạn mới nhập môn thiet ke website . Với một chút khéo léo và 1 chút kiến thức về asp.net hay C++ hay PHP bạn đã có thể thiết kế cho mình một website riêng hay thậm chí làm 1 vài cái thiet ke web gia re . ( Sau cố học lên làm desighner chuyên nghiệp nhé ) . Vì đây chỉ là cái căn bản nhất để học thôi.
1 Link duy nhất :[code] http://www.mediafire.com/?sharekey=cfc0b0648af74357ab1eab3e9fa335ca29fbe21563cc38e3#0,1[/code]

Thứ Sáu, 17 tháng 12, 2010

Xây dựng 1 simple text editor

Một thủ thuật hay được sử dụng trong thiet ke website PHP






Xây dựng 1 simple text editor

Chào các bạn. Một số bạn không thích dùng rich text editor cho lắm, nên họ sẽ dùng simple text editor thay thế vì nó đơn giản hơn, và được các trình duyêt hỗ trợ nhiều hơn

Dùng CSS để đinh dạng :

Các bạn cũng có thể tự tạo cho mình với phong cách khác.
Tiếp theo ta sẽ tạo 2 mảng : một mảng chứ tag mở (tag open), một mảng chứ tag đóng (tag end). 2 mảng này cần được gián các giá trị tuơng đương nhau để lát nữa khi chèn tag, không bị lỗi “râu ông này cắm cằm bà kia”.

Đây là những biến toàn cục, có thể gọi được khi ở trong hàm. Các bạn có thể thay thế ‘{’ và ‘}’ bằng ‘[' và ']‘ cho giống BBCODE.
Sau đó, ta viết một hàm để ấn định các việc sẽ làm khi có sự kiện onclick trên các button ta vừa tạo trên :

Hàm này chút nữa sẽ đưa vào sự kiện onload.
Tiếp theo ta viết hàm chèn tag.
 Code như sau :

navigator.appName sẽ lấy tên trình duyệt mà ta đang sử dụng. Vì Netscape và Internet Explorer sẽ phải có những phuơng thức khác nhau để chèn code, nên ta mới kiểm tra. Hầu hết các trình duyệt đề có navigator.appName là “Netscape”, riêng IE là “Internet Explorer”. Các bạn có thể thử bằng javascript với câu lệnh alert(navigator.appName);
Chúng ta truy vấn tới đối tượng textarea thông qua biến :
var obj = document.getElementById(’editor’;
obj.scrollTop sẽ lấy ra vị trí scroll trong textarea. Khi có nhiều dòng, việc này sẽ hữu ích. Ta lấy trước vị trí này, lát lại dùng thuộc tính obj.scrollTop gán lại vị trí cũ để tạo cảm giác thuận tiện cho người dùng.
obj.selectionStart và obj.selectionEnd giúp chúng ta lấy vị trí của đoạn text được chọn ở đầu và ở cuối. Nên nhớ, đầu tiên đối với lập trình luôn luôn là 0.
Ta sẽ chèn tag bằng cách chèn lại đoạn text mới với tag của chúng ta. Ta sẽ lôi ra từng phần của đoạn text đó : Phần đầu – từ vị trí 0 đến vị trí đầu của vùng chọn, phân 2 – từ vị trí đầu vùng chọn cho đến cuối vùng chọn và phân 3 – từ cuối vùng chọn cho đến hết đoạn text :

Sau đó ta sẽ đưa result vào lại value của textarea. Thật đơn giản.
Sau đó, ta sẽ select vùng add tag bằng code :
Ta chọn từ vị trí đầu được select ban nãy (trước khi chèn tag) tới vị trí cuối bằng tổng độ dài string các tags và vị trí cuối của vùng chọn ban nãy.
Dùng obj.scrollTop = pos; để đưa vị trí scroll đến vị trí vùng chèn tags khi có nhièu dòng có scroll bar bên hông.
Đối với IE thì Browser này có hỗ trợ bạn phưong thức document.selection.createRange() để xử lí chuỗi đang select.

document.selection.createRange().parentElement().n ame == ‘editor’ kiểm tra để chắc rằng vùng text đựoc chọn phải là vùng có nút cha tên là ‘editor’.
Sau đó ta gán vùng text được chọn bằng đoạn text mới mang tags : document.selection.createRange().text = tagO[num] + str + tagE[num];
Cuối cùng ta select lại vùng đó :

Ta focus lại textarea bằng obj.focus();
Ta có thể viết hàm sau để thực thi hàm khi đã load xong trang web :

Có thể nó không cần thiết, nhưng với 1 số lượng lớn hàm cần đựoc thưc thi sau khi load thì tốt hơn hết là ta nên viết.
Ta đưa hàm của ta vào là xong
addLoadFunc(pre);
Nguồn : thiet ke web gia re

Thứ Tư, 15 tháng 12, 2010

Giáo trình thiet ke web sử dụng PHP.

Lập trình thiet ke web sử dụng ngôn ngữ PHP


PHP là một trong những ngôn ngữ lập trình được sử dụng và ưa chuộng nhất trong thiết kế website Việt Nam hiện nay.Với chút kiến thức xin chia sẻ cùng mọi người bộ giáo trình [URL="http://www.url.vn"]thiet ke website[/URL] sử dụng ngôn ngữ lập trình PHP mới được viết năm 2010 , rất bổ ích. Tuy còn vài thiếu sót ( anh em thông cảm tại toàn mấy ông đi làm rồi nên không có thời gian test lại ) . Bộ giáo trình này sẽ hướng dẫn , dạy bạn cách thiết kế 1 website sử dụng ngôn ngữ lập trình  PHP . Đặc biệt cho bạn nào mới ra trường hay đang có ý định theo nghề thiết kế website hay [URL="http://www.thietkewebvietnam.net"]thiet ke web gia re[/URL]. Rút kinh nghiệm chỉ có 1 link duy nhất. :D.Giáo trình được viết dựa trên kinh nghiệm 1 số bạn đã và đang làm về PHP .
[code]http://www.mediafire.com/?5takyo0ndera893 [/code]

Thứ Hai, 13 tháng 12, 2010

Cơ bản trong thiet ke website ASP.net

.NET là nền tảng của Microsoft cho các dịch vụ Web XML, là thế hệ phần mềm kế tiếp kết nối thế giới thông tin, các thiết bị và tất cả mọi người trong một thể thống nhất. Nền tảng .NET cho phép tạo ra và sử dụng các ứng dụng, các quá trình và các Website dựa trên XML[1] như những dịch vụ chia xẻ, kết nối thông tin và hoạt động cùng nhau, trên bất cứ nền tảng hay thiết bị thông minh nào, nhằm mục đích cung cấp những giải pháp theo yêu cầu cho các tổ chức và các cá nhân riêng biệt. Nền tảng .NET của Microsoft đưa ra các công nghệ, các công cụ và sản phẩm để tạo ra và chạy các dịch vụ thiet ke website.

Bài báo giới thiệu với các bạn cấu trúc của Nền tảng .NET, bao gồm các công cụ phát triển (Visual Studio.NET và .NET Framework[2]), cơ sở hạ tầng các HĐH máy phục vụ cho .NET (Server Infrastructure), các dịch vụ khối hợp nhất (Building Block Services) bao hàm cả các dịch vụ Web XML và các client hay các thiết bị thông minh tham gia trong Nền tảng .NET.
1. Các công cụ phát triển

.NET Framework và Visual Studio.NET là các công cụ cho những người phát triển để tạo ra các dịch vụ Web XML. .NET Framework là một tập hợp những giao diện lập trình và là tâm điểm của nền tảng .NET của Microsoft. Nó cung cấp cơ sở hạ tầng để xây dựng và chạy các dịch vụ Web.


Hình 1 : Nền tảng .NET (.NET Platform)
Visual Studio.NET

Visual Studio.NET cung cấp một môi trường phát triển mức cao để xây dựng các ứng dụng trên .NET Framework. Với bộ Visual Studio.NET chúng ta có thể đơn giản hoá việc tạo, triển khai và tiếp tục phát triển các ứng dụng Web và các dịch vụ Web có sẵn một cách an toàn, bảo mật và khả nǎng biến đổi được. Visual Studio.NET là một bộ đa ngôn ngữ các công cụ lập trình. Ngoài C# (Visual C#.NET), Visual Studio.NET còn hỗ trợ Visual Basic, Visual C++, Visual J#.NET và các ngôn ngữ script như VBScript và JScript. Tất cả các ngôn ngữ này đều cho phép truy cập vào .NET Framework, phần này sẽ được thảo luận ở mục tiếp sau.

* Visual C# .NET là một ngôn ngữ lập trình đơn giản, hiện đại, hướng đối tượng an toàn kiểu (type-safe) và có nguồn gốc từ các ngôn ngữ C và C++. C# là một ngôn ngữ rất thân thiện với người lập trình C và C++. C# là kết quả của việc kết hợp hiệu nǎng cao của Visual Basic và sức mạnh của C++. C# được Microsoft giới thiệu để xây dựng với Web và đòi hỏi quyền được cung cấp một môi trường đồng bộ với HTML[3], XML[1] và SOAP[4]. Tóm lại C# là một ngôn ngữ lập trình hiện đại và là một môi trường phát triển đầy tiềm nǎng để tạo ra các dịch vụ Web XML, các ứng dụng dựa trên Microsoft .NET và cho cả nền tảng Microsoft Windows cũng như tạo ra các ứng dụng Internet thế hệ kế tiếp một cách nhanh chóng và hiệu quả.
* Visual Basic .NET (VB.NET) cho phép bạn tạo ra những ứng dụng đầy sức mạnh cho nền tảng Microsoft Windows với thời gian ngắn nhất, kết hợp chặt chẽ việc truy cập dữ liệu từ một phạm vi rộng của các kịch bản dữ liệu, tạo ra những thành phần (component) với mã nhỏ nhất và xây dựng các ứng dụng trên cơ sở Web khi sử dụng những kỹ nǎng hiện tại. VB.NET có nhiều đặc tính ngôn ngữ mới và được cải tiến như sự kế thừa (inheritance), giao diện và overloading[5] và làm cho nó trở thành một ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng đầy tiềm nǎng. Ngoài ra, những người phát triển Visual Basic bây giờ có thể tạo đa luồng (multithreaded). Các nhà phát triển cũng sẽ tìm thấy nhiều đặc tính mới và được cải tiến, ví dụ như các giao diện, những thành viên dùng chung, các constructor cùng với một số kiểu dữ liệu mới, xử lý ngoại lệ có cấu trúc và uỷ quyền.
* Visual C++ .NET là phiên bản kế tiếp của Microsoft Visual C++ 6.0. Như chúng ta thấy Microsoft Visual C++ là công cụ C++ hiệu quả nhất để tạo ra những ứng dụng hiệu nǎng cao cho Windows và cho World Wide Web. Hầu như tất cả các phần mềm tốt nhất từ những trình duyệt Web đầu bảng cho đến các ứng dụng đều được xây dựng bằng hệ thống phát triển Microsoft Visual C++. Visual C++ .NET mang đến một cấp độ mới về hiệu nǎng so với Visual C++ mà không làm ảnh hưởng đến tính mềm dẻo, hiệu suất thực hiện cũng như điều khiển.
* Visual J# .NET là một công cụ phát triển cho các nhà phát triển ngôn ngữ Java để xây dựng các ứng dụng và các dịch vụ trên nền Microsoft .NET Framework. Visual J# .NET cho phép những người phát triển ngôn ngữ Java có thể chuyển tiếp vào thế giới của các dịch vụ Web XML và cải thiện đáng kể khả nǎng vận hành của các chương trình viết bằng ngôn ngữ Java với những phần mềm hiện tại được viết bằng nhiều ngôn ngữ lập trình khác nhau. Việc tích hợp dễ dàng, khả nǎng thao tác vận hành với nhau và sự chuyển giao các kỹ nǎng hiện tại và những đầu tư mà Visual J# .NET cho phép có thể tạo ra một cơ hội lớn cho khách hàng muốn phát triển các ứng dụng và các dịch vụ Web XML với ngôn ngữ Java trên nền .NET Framework.
* JScript .NET là bộ thực hiện của Microsoft cho JavaScript. Jscript.NET thêm rất nhiều đặc tính mới vào Jscript, bao gồm cả việc hỗ trợ trực tiếp các kỹ thuật lập trình hướng đối tượng.

Với ý muốn luôn cải tiến các sản phẩm và công cụ của mình, Microsoft vừa ra mắt bản beta cuối cùng của công cụ phát triển ứng dụng Visual Studio .NET 2003 và .NET Compact Framework. Đây là những vũ khí chiến lược của Microsoft trong cuộc chiến giành giật lập trình viên từ các đối thủ khác. Visual Studio .NET 2003 (trước đây có tên mã là Visual Studio "Everett") có tính ổn định, an toàn và hiệu nǎng cao. Bộ công cụ lập trình này hỗ trợ nhóm ứng dụng dịch vụ Web mới nhất như WS-Attachments, WS-Routing cùng WS-Security; Windows trong Visual C++ .NET cùng các phiên bản tích hợp của Visual J# .NET; và hơn 200 thiết bị di động chạy hệ điều hành Windows CE .NET, Pocket PC và Pocket PC Phone Edition.
.NET Framework

.NET Framework là ?động cơ? tạo các dịch vụ Web XML của Microsoft. Như được đề cập ở bài ?Tổng quan về Microsoft .NET? số báo trước, .NET Framework là một tập những giao diện lập trình và là tâm điểm của nền tảng .NET. Nó cung cấp cơ sở hạ tầng để xây dựng và chạy các dịch vụ Web. .NET Framework bao gồm ba thành phần chính là Common Language Runtime (bộ thực thi ngôn ngữ chung), The Base Classes (các lớp thư viện cơ sở) và ASP.NET (các ứng dụng Web). Thực chất ở phần này còn bao gồm cả phần phát triển các ứng dụng cho Windows có tên Windows Form như được mô tả trong hình 2.


Hình 2 : Các thành phần của Microsoft .NET Framework
Common Language Runtime (bộ thực thi ngôn ngữ chung)

Common Language Runtime (CLR) là trung tâm điểm của .NET Framework. Đây là một "hầm máy" để chạy các tính nǎng của .NET. Trong .NET tất cả mọi ngôn ngữ lập trình đều được biên dịch ra Microsoft Intermediate Language (IL). Do bắt buộc mọi ngôn ngữ đều phải dùng cùng các loại kiểu dữ liệu (gọi là Common Type System hay hệ thống kiểu chung) nên CLR có thể kiểm soát mọi giao diện, gọi giữa các thành phần và cho phép các ngôn ngữ có thể tích hợp với nhau một cách thông suốt.

Khi chạy một ứng dụng .NET, nó sẽ được biên dịch bằng một bộ biên dịch JIT (Just-In-Time có nghĩa chỉ phần mã cần xử lý mới được biên dịch) rất hiệu nǎng ra mã máy để chạy. Điểm này giúp ứng dụng .NET chạy nhanh hơn mã thông dịch của Java trong Java Virtual Machine (máy ảo Java). Just-In-Time cũng có nghĩa là chỉ phần mã nào cần xử lý trong lúc ấy mới được biên dịch.

Ngoài việc cung cấp và quản lý bộ nhớ, CLR còn xử lý công việc "gom rác" (garbage collection). Trước đây mỗi khi một DLL (thư viện liên kết động) được nạp vào bộ nhớ, hệ thống sẽ ghi nhận có bao nhiêu tác vụ dùng nó để khi tác vụ cuối cùng chấm dứt thì hệ thống giải phóng DLL này và trả lại phần bộ nhớ nó dùng trước đây cho hệ thống để dùng vào việc khác. Nếu chương trình cung cấp (allocate) bộ nhớ để sử dụng mà không nhớ giải phóng (dispose) thì đến một lúc nào đó bộ nhớ sẽ bị "cạn" và chúng ta sẽ phải khởi động lại hệ điều hành. Và bây giờ, .NET sử dụng một quá trình độc lập để xử lý việc "gom rác". Tác động phụ ở đây là khi ta đã "dispose" một đối tượng rồi, ta vẫn không biết chắc chắn chừng nào nó mới thực sự biến mất. Vì bộ phận "gom rác" là một quá trình ưu tiên mức thấp, chỉ khi nào bộ nhớ hệ thống gần "cạn" nó mới nâng cao độ ưu tiên l ên. Ngoài "gom rác", CLR còn thực hiện các chức nǎng khác như bảo mật. Các dịch vụ chung này đều được quản lý một cách tự động.

Như vậy là bộ thực thi ngôn ngữ chung CLR cho phép việc phát triển các ứng dụng một cách dễ dàng hơn, cung cấp một môi trường thực thi an toàn và hiệu nǎng, hỗ trợ đa ngôn ngữ và đơn giản hoá việc triển khai và quản lý các ứng dụng.
The Base Classes (các lớp cơ sở)

Các lớp cơ sở cho cho chúng ta những đặc tính của runtime (thực hiện) và cung cấp những dịch vụ cấp cao khác mà những người lập trình đòi hỏi thông qua namespace. Namespace là một cách đặt tên để giúp sắp đặt các lớp (class) ta dùng trong chương trình một cách thứ tự để dễ tìm kiếm chúng. Tất cả các mã (code) trong .NET, được viết bằng VB.NET, C# hay một ngôn ngữ nào khác đều được chứa trong một namespace. Sau đây là một số namespace thông dụng:

ASP.NET

ASP.NET là một "khung" lập trình được xây dựng trên bộ thực thi ngôn ngữ chung (CLR) và được sử dụng trên một máy chủ phục vụ để tạo ra các ứng dụng Web mạnh. Web Forms của ASP.NET cho phép xây dựng các giao diện người dùng Web động (UIs[6]) một cách hiệu quả. Các dịch vụ của ASP.NET cung cấp những khối hợp nhất (building blocks) cho việc xây dựng các ứng dụng trên nền Web phân tán. Những dịch vụ Web dựa trên các chuẩn Internet mở như HTTP[7] và XML[1]. Bộ thực thi ngôn ngữ chung CLR cung cấp sự hỗ trợ dựng sẵn để tạo và đưa ra những dịch vụ Web thông qua việc sử dụng một khái niệm trừu tượng hoá lập trình phù hợp và thân thiện với các nhà phát triển cho cả ASP Web Forms và Visual Basic. Mô hình thu được vừa dễ biến đổi, vừa dễ mở rộng. Mô hình này dựa trên các chuẩn Internet mở (HTTP[7], XML[1], SOAP[4]) để nó có thể được truy cập và thông dịch bởi bất cứ một client hay thiết bị hỗ trợ Internet nào.

Một trong các lớp của ASP.NET là System.Web. Trong System.Web namespace có các dịch vụ mức thấp như lưu giữ (caching), bảo mật, cấu hình và những dịch vụ khác được chia xẻ giữa các dịch vụ Web và giao diện người dùng Web (UI[6]). Các lớp System.Web.Services xử lý các dịch vụ Web như các giao thức và phát hiện (discovery). System.Web.UI namespace cung cấp hai lớp cho các các điều khiển (control) là các điều khiển HTML và các điều khiển Web. Điều khiển HTML cho chúng ta ánh xạ trực tiếp vào các HTML tag (thẻ) như input (đầu vào). Cũng có những điều khiển Web cho phép chúng ta cấu trúc lại các điều khiển với những khuôn mẫu (template), ví dụ như một grid control (đối tượng điều khiển lưới).

Ngoài ASP.NET, .NET Framework còn cung cấp một bộ thư viện lớp thiết kế giao diện cho các nhà phát triển các ứng dụng trên nền Windows. Có hai namespace là System.WinForm và System.Drawing. Bạn có thể sử dụng các lớp trong System.WinForm để xây dựng giao diện người dùng khách (client). Các lớp này cho phép bạn thực hiện các giao diện người dùng Windows chuẩn trong các ứng dụng .NET của bạn. Bạn cũng có thể sử dụng lớp System.Drawing để truy nhập vào các đặc tính mới GDI+. Lớp này hỗ trợ cho thế hệ kế tiếp của Graphics Device Interface (GDI) là đồ hoạ hai chiều.

Tóm lại, .NET Framework thật sự quan trọng cho các nhà phát triển các ứng dụng Web và các dịch vụ Web thế hệ kế tiếp và cho cả các ứng dụng trên nền Microsoft Windows.
2. Server Infrastructure (Cơ sở hạ tầng HĐH máy phục vụ)

Cơ sở hạ tầng HĐH máy phục vụ cho .NET bao gồm Windows và các .NET Enterprise Server. Đây là một bộ các ứng dụng cơ sở hạ tầng cho xây dựng, triển khai và điều hành các dịch vụ Web XML. Các công nghệ then chốt bao gồm cả việc hỗ trợ XML và những quy trình nghiệp vụ thông qua các ứng dụng và dịch vụ. Các .NET Enterprise Server (hệ điều hành máy chủ phục vụ xí nghiệp) cung cấp khả nǎng biến đổi, tính tin cậy, quản lý và tích hợp bên trong và nhiều đặc tính khác nữa như được mô tả dưới đây :

* Microsoft SQL Server 2000 bao gồm chức nǎng XML, hỗ trợ các chuẩn của Worldwide Web Consortium (W3C)[8], khả nǎng thao tác dữ liệu XML khi sử dụng Transact SQL (T-SQL), sự phân tích trên nền Web một cách linh hoạt, mạnh và truy cập an toàn dữ liệu của bạn bằng Web có sử dụng HTTP[7].
* Microsoft BizTalk Server 2000 cung cấp việc tích hợp các ứng dụng xí nghiệp (Enterprise Application Integration - EAI), hợp nhất doanh nghiệp B2B (business-to-business) và công nghệ BizTalk Orchestration tiên tiến để xây dựng và quản lý các quy trình nghiệp vụ thông qua các ứng dụng và dịch vụ.
* Microsoft Host Integration Server 2000 cung cấp biện pháp tốt nhất để quản trị Internet, intranet và các công nghệ khách/chủ (client/server) trong khi giữ gìn (bảo toàn) những đầu tư cho các hệ thống tồn tại ban đầu.
* Microsoft Exchange 2000 Enterprise Server xây dựng trên công nghệ cộng tác và trao đối thông điệp bằng việc giới thiệu một số đặc tính mới quan trọng và xa hơn nữa là tǎng thêm độ tin cậy, khả nǎng biến đổi được và hiệu nǎng kiến trúc lõi của nó. Những đặc tính khác tǎng khả nǎng tích hợp Exchange 2000 với Microsoft Windows 2000, Microsoft Office 2000 và Internet.
* Microsoft Application Center 2000 cho phép tạo ra các giải pháp và cung cấp một sự triển khai và công cụ quản lý cho các ứng dụng Web có tính sẵn sàng cao.
* Microsoft Internet Security và Acceleration Server 2000 cung cấp việc kết nối Internet bảo mật, nhanh và khả nǎng quản lý. An ninh trên Internet và máy phục vụ gia tốc (Acceleration Server) tích hợp một tường lửa xí nghiệp nhiều lớp, có thể mở rộng và một bộ đệm (cache) Web hiệu suất cao và có khả nǎng biến đổi được. Nó xây dựng trên sự bảo mật và thư mục của Windows 2000 cho an ninh trên nền chính sách, gia tốc và quản lý trên mạng.
* Microsoft Commerce Server 2000 cung cấp một khung ứng dụng (application framework), các cơ chế phản hồi tinh vi và những khả nǎng phân tích.
* Mobile Information Server 2001 cho phép sử dụng các ứng dụng thông qua các thiết bị mobile như là cell-phone chẳng hạn.

3. Building Block Services (Các dịch vụ khối hợp nhất)

Các dịch vụ khối hợp nhất là một tập hợp trung-tâm-người-dùng (user-centric) của các dịch vụ Web XML, nó chuyển điều khiển dữ liệu người dùng từ các ứng dụng đến những người sử dụng và cho phép người dùng kiểm soát nhiều hơn thông qua các quy tắc xử lý dữ liệu và quyền ưu tiên do nó xác định, trong khi bảo đảm sự đồng ý của người dùng là cơ sở cho mọi giao dịch. Chúng chứa đựng Passport (cho việc nhận diện người dùng), và các dịch vụ cho việc phân tán thông điệp, cất giữ file, quản lý quyền ưu tiên người dùng, quản lý lịch làm việc và các chức nǎng khác.

Microsoft đã đưa ra một vài dịch vụ hợp nhất mà điển hình là Microsoft HailStorm. Microsoft HailStorm là một dịch vụ trung-tâm-người-dùng cung cấp cho những người-dùng-cuối khả nǎng lưu trữ thông tin cá nhân như các cuộc hẹn, lịch hay các thông tin về tài chính. Khi đǎng ký dịch vụ này thông tin được chia xẻ với các ứng dụng khác theo ý muốn của họ. Tới đây, một phạm vi rộng lớn các cộng sự và các nhà phát triển sẽ mở rộng đáng kể tập các dịch vụ khối hợp nhất này.

Các dịch vụ Web XML là những khối hợp nhất cơ bản trong sự chuyển tiếp sang tính toán phân tán trên Internet. Những chuẩn mở và sự tập trung vào truyền thông và hợp tác giữa mọi người và các ứng dụng đã tạo ra một môi trường, nơi các dịch vụ Web XML đang trở thành nền tảng cho sự hợp nhất các ứng dụng. Những ứng dụng được xây dựng khi sử dụng nhiều dịch vụ Web XML từ những nguồn khác nhau nhưng làm việc cùng nhau bất chấp chúng trú ngụ ở đâu hay chúng được thực hiện như thế nào. Các dịch vụ Web XML đưa ra chức nǎng hoạt động hữu ích tới những người dùng Web thông qua một giao thức Web chuẩn. Trong đa số các trường hợp, giao thức được sử dụng là SOAP[4]. Các dịch vụ Web XML cung cấp một cách để mô tả những giao diện của chúng để cho phép một người dùng xây dựng một ứng dụng khách (client) để có thể "nói chuyện" với chúng. Sự mô tả này thông thường được cung cấp trong một tài liệu XML gọi là một tài liệu Web Services Description Language (WSDL). Những dịch vụ Web XML được đǎng ký để những người sử dụng có khả nǎng có thể tìm thấy họ một cách dễ dàng. Những tài liệu này được hoàn thành với Universal Discovery Description and Integration (UDDI[9]).
4. Các Client hay các thiết bị thông minh

.NET sử dụng phần mềm cho các thiết bị thông minh để cho phép các máy vi tính (PC), máy tính xách tay (laptop), máy trạm (workstation), điện thoại thông minh (smart phone), máy tính cầm tay (handheld computer), máy tính bảng (Tablet PC), trạm trò chơi (game console) và các thiết bị thông minh khác để điều khiển và hoạt động trong .NET.

Một thiết bị thông minh thường có khả nǎng nhận biết :

* Về bạn: thiết bị sử dụng sự nhận diện .NET, hiện trạng và dữ liệu của bạn để đơn giản hoá quá trình sử dụng của bạn; và nó có thể nhận biết về sự có mặt của bạn và cho phép biến đổi những khai báo khi đáp lại sự hiển diện hoặc khi thiếu một thông tin nào đó.
* Trên mạng: phản ứng lại những sự ràng buộc về giải tần; cung cấp sự hỗ trợ cho cả hai kiểu sử dụng các trình ứng dụng trực tuyến (online) và ngoại tuyến (offline); hiểu và đoán biết được những dịch vụ nào có thể dùng được (có sẵn).
* Về thông tin: truy nhập, phân tích và xử lý dữ liệu ở bất cứ đâu và tại bất cứ thời điểm nào.
* Về các thiết bị khác: phát hiện ra và thông tin cho các máy vi tính (PC), các thiết bị thông minh, các máy phục vụ (server) và Internet; biết phải cung cấp các dịch vụ tới các thiết bị khác như thế nào; thông minh khi truy cập thông tin từ PC.
* Về phần mềm và các dịch vụ: giới thiệu các ứng dụng và dữ liệu được tối ưu cho form factor; nhập vào các phương pháp và khả nǎng kết nối thích hợp cho tương tác người dùng cuối; dùng các dịch vụ Web có sử dụng XML[1], SOAP[3], và UDDI[9]; có thể chương trình hoá và dễ mở rộng bởi các nhà phát triển.

Một số phần mềm của Microsoft đang làm việc cho các thiết bị thông minh bao gồm Microsoft Windows XP, Windows Me, Windows CE, Windows Embedded, .NET Framework và .NET Compact Framework.
Lời kết

Microsoft .NET là nền tảng cho các dịch vụ Web XML của Microsoft. Đây là thế hệ tiếp theo của công việc tính toán trên Internet, có sử dụng XML để truyền thông giữa các dịch vụ Web XML ghép nối lỏng (loosely coupled[12]) mà chúng đang cộng tác để thực hiện một tác vụ đặc biệt. Chiến lược .NET của Microsoft đã đưa ra một nền tảng phần mềm để xây dựng các mô hình lập trình và những công cụ để tạo và tích hợp các dịch vụ Web XML và một tập các giao diện Web có khả nǎng chương trình hoá.

Sự chuyển tiếp sang .NET hiện đang xảy ra. Microsoft đã và đang công bố những phiên bản mới nhất của Nền tảng .NET - .NET Framework, Visual Studio.NET và một vài dịch vụ khối hợp nhất. Microsoft sẽ phát triển nhiều công cụ và dịch vụ hơn trong nǎm nay và các nǎm tiếp theo để thực hiện chiến lược .NET của mình.

Chú thích:

* [5] Overloading : Một trong những chức nǎng đa hình (Polymorphism) mạnh nhất của VB.NET là overload (quá tải, có rồi mà còn cho thêm) một method (phương thức hay hàm). Overloading có nghĩa có thể dùng cùng một tên cho nhiều method - miễn là chúng có danh sách các tham số khác nhau, hoặc là tham số dùng kiểu dữ liệu khác nhau (method này dùng Integer, method kia dùng String), hoặc là số các tham số khác nhau (method này có 2 tham số, method kia có 3 tham số).
* [6] UI : User Interface, Giao diện người dùng.
* [9] UDDI (Universal Discovery Description and Integration) : là một nơi đǎng ký công cộng được thiết kế để lưu trữ thông tin về các doanh nghiệp và các dịch vụ của họ theo một cách có cấu trúc.
Nguồn : niitangiang.edu.vn

Thứ Ba, 7 tháng 12, 2010

Thêm virtual host với Xampp

Lập trình thiet ke website với PHP.Bài này dành cho Newbie PHP.
Các bạn mới vọc PHP thường sử dụng bộ cài tích hợp Apache-Php-Mysql Xampp trên nền Windows. Thông thường thư mục đặt các file PHP của bạn là
C:\xampphtdocs
Để chạy bạn gõ liên kết quen thuộc sau trên trình duyệt

http://localhost

Giả sử bây giờ bạn muốn thay đổi hoặc thêm mới thư mục lưu các file php (lý do là đôi khi cài lại windows / xampp có thể lỡ tay xóa mất htdocs) thành
D:\myprojects
Và đường liên kết thành

http://myprojects.localhost/

Cách làm như sau :
Bước 1 :
 Tạo thư mục lưu các file php mới của bạn, tôi giả sử là
D:\myprojects
Bước 2 :
 Mở file hosts bằng notepad trong thư mục C:WINDOWSsystem32driversetc , giữ nguyên các nội dung khác của file và gõ thêm một dòng sau :
127.0.0.1    sitename.localhost
Ở đây sitename là tên tùy ý bạn chọn, trong trường hợp của tôi sẽ là myprojects.localhost. Bạn save lại file này.
Bước 3 :
 Mở file sau trong thư mục cài xampp C:\xamppapacheconfextrahttpd-vhosts.conf, thêm vào cuối file đoạn sau :
NameVirtualHost *:80

VirtualHost *:80

DocumentRoot “C:/xampp/htdocs/”

ServerName localhost

/VirtualHost

NameVirtualHost *:80

VirtualHost *:80

DocumentRoot “D:/myprojects/”

ServerName myprojects.localhost

/VirtualHost
Trong đoạn trên bạn báo với apache là có 2 virtual host, nằm ở 2 vị trí khác nhau, cùng chạy trên cổng web 80, với server name khác nhau (nhưng thực chất cùng IP 127.0.0.1)
Bước 4 : 
Bạn mở file C:\xamppapacheconfhttpd.conf bằng notepad, thêm các dòng sau đây vào cuối file (thay đổi theo như bạn muốn)
Directory “D:/myprojects/”

Options Indexes FollowSymLinks Includes ExecCGI

AllowOverride All

Order allow,deny

Allow from all

/Directory

Bước 5 : 

Khởi động lại Apache Server. Bây giờ bạn đã có thể sử dụng 2 vị trí lưu file PHP khác nhau và 2 url khác nhau là
http://localhost/ và http://myprojects.localhost/
Chúc bạn thành công,
Nguyễn Thanh Nam : AiTi-Aptech Faculty
Email : nam@aiti.com.vn